Bà bị bệnh suy thận mãn tính nặng, nằm điều trị tại Bệnh viện Củ Chi thời gian 26 tháng mà không trị được.
Mộ được chôn cặp với Ông Lê Văn Ngọn thành "song hồn" , cả hai đều bằng đá hoa cương, là cặp mộ đẹp nhất vùng tính đến thời điểm đó. Trước khi mất, bà cũng đã kịp thời lo xây mộ cho bà ngoại và mẹ bà ở Cây Trôm, hoàn thành nghĩa vụ với bề trên.
Bài thơ của con trai trưởng Lê Văn Nước-Chánh Nguyên khóc tiễn Mẹ:-
餞慈母
孤身雨暑敏勤勞 八十三年家業犒 養子成人明德廣 從夫協力耐心高 對人磋切親初助 處世喜歡遠近交 幸福子孫恩滿賜 母娘閒境任逍遙
(第一太悲亡) *丙戌年十二月初四日寅時 (22/01/2007—04g30)
*Âm:- TIỄN TỪ MẪU Cô thân vũ thử mẫn cần lao , Bát thập tam niên gia nghiệp khao . Dưỡng tử thành nhân minh đức quảng , Tòng phu hiệp lực nại tâm cao . Đối nhân tha thiết thân sơ trợ , Xử thế hỉ hoan viễn cận giao . Hạnh phúc nhi tôn ân mãn tứ , Mẫu nương nhàn cảnh nhậm tiêu dao . *(Đệ nhất bi vong ) *Bính Tuất niên thập nhị nguyệt sơ tứ nhật Dần thời .
*Dịch :-
TIỂN MẸ HIỀN
Côi cút siêng năng mưa nắng phơi, Tám mươi ba tuổi đắp xây đời. Thương chồng góp sức, tâm cao cả, Nuôi trẻ thành nhân, đức sáng tươi. Thân tộc chan hoà vui, lớn bé, Láng giềng yêu mến giúp, bao người. Đong đầy hạnh phúc cho con cháu, Xin Mẹ an lòng đi thảnh thơi……
*Niềm đau lớn nhất-- Kính tiển mẫu thân về cỏi vĩnh hằng (04g30 ngày 04-12-Bính Tuất—22/01/2007) *Hạ huyệt 15 g ngày 06-12-Bính Tuất—24/01/2007)
*Cô ai tử CHÁNH NGUYÊN
----------------------------------------------------
CHI TIẾT VỀ GIA ĐÌNH BÀ NGÔ THỊ LÒM
*****
Bà NGÔ THỊ LÒM sinh năm Bính Dần (1926), mất ngày mùng 4 tháng 12 năm Bính Tuất (22-01-2007) lúc 04 giờ 30.
-Con Ông NGÔ VĂN HIỆU, tuổi Mậu Tuất (1898), mất ngày 08-01-Nhâm Thìn (03-02-1952) tại Phú Nhuận-Sài Gòn. Lúc đầu, chôn ở Nghĩa địa Đất Thánh Tây ở Lăng Cha Cả, nhưng sau bị giải tỏa, không kịp bốc mộ, nên bây giờ không có mộ.
-Mẹ là Bà NGUYỄN THỊ ỐC, gốc chính là họ HÀ (Cây Trôm), sinh năm Bính Ngọ (1906), mất ngày 23 tháng 5 năm Canh Thân (05-07-1980) thọ 75 tuổi, mộ ở Cây Trôm.
Bà Lòm còn có một người em gái tên NGÔ THỊ ÁNH nhưng chết lúc nhỏ, thành ra không có anh chị em ruột.
I.- GIA ĐÌNH ÔNG NGÔ VĂN HIỆU:-
*Cha:- Ông NGÔ VĂN HOÀI, thứ tám, gốc ở Mũi Côn, Phước Hiệp, không biết năm sinh năm mất. Giỗ ngày 30/11 ÂL do Cậu tám VỚ (Cây Trôm) giỗ.
*Mẹ:- Bà NGUYỄN THỊ NGÂN ở Cây Trôm, không biết năm sinh năm mất, ngày giỗ.
Hai ông bà có 9 người con là:-
1.- Nữ thứ hai, chết nhỏ.
2.- Nữ thứ ba:- NGÔ THỊ CỬ
3.- Nữ thứ tư:- Bà NGÔ THỊ CANH (bà nội của anh 2 Hai, anh 3 Phận Phước An)
4.-Nữ thứ năm:- Bà NGÔ THỊ CHUA, mẹ cậu Út Chúc Cây Trôm
5.- Nam thứ sáu:- Ông NGÔ VĂN KHÁCH, cha ông NGÔ VĂN KHỨA (thứ 3) ở Bàu Điều.
6.- Nam thứ bảy:- Ông NGÔ VĂN HIẾU, cha cậu tám VỚ ở Cây Trôm.
7.- Nam thứ tám:- Ông NGÔ VĂN HẠNH, cha vợ của Thầy hai MAI VĂN LỰC (hốt thuốc Bắc ở cầu Trảng Chùa—Trảng Bàng) Có ba cong gái :- bà 2 NĂNG (vợ thầy Lực), bà 3 PHÒNG, dì Út HÁT
8.- Nam thứ chín:- Ông NGÔ VĂN HIỆU
9.- Nam thứ mười :- Ông NGÔ VĂN LỆNH, lập nghiệp ở xã Phan, huyện Dương Minh Châu, Tây Ninh. Mất liên lạc từ sau 1975 .
*** Ông Hoài có người em thứ mười tên NGÔ VĂN PHỤNG , có các người con như sau:-
1.-Nữ thứ hai:- Bà NGÔ THỊ SUỐT, mẹ Cậu ba THA (cha 7 Vè) ấp Chợ, Phước Thạnh.
2.-Nam thứ ba:- Ông NGÔ VĂN ÍT, không con.
3 + 4:- chết nhỏ
5.-Nữ thứ sáu :- mẹ dì năm DẤM (vợ ông 2 HUY ở Lào Táo)
6.-Nữ thứ bảy:- có chồng về An Tịnh, Trảng Bàng (mẹ ông Sấm , ông Chiếu…)
7.- Thứ 8:-- chết nhỏ.
8.- Nam thứ chín:- Ông NGÔ VĂN CU (cha ông sáu Trâm Cây Trôm)
9.- Nữ thứ mười :- Bà NGÔ THỊ MƯA (mẹ dì 2 Nguyệt, cậu ba Tỏ, cậu tư Ngài …)
10.-Nam út 1:- Ông NGÔ VĂN SƯƠNG (không con)
11.- Nam út 2:- Ông NGÔ VĂN NỮA (cha dì 3 Rơm vợ sáu Nhơn Cây Trôm)
12.- Nữ thứ Út 3:- Bà NGÔ THỊ XẪM (mẹ dì tư Bốn cây Trôm)
II.- GIA ĐÌNH BÀ NGUYỄN THỊ ỐC:-
*Cha:- Ông HÀ VĂN BÂU, Cây Trôm, sanh năm Ất Hợi (1875), mất ngày 14/5/Kỷ Tỵ (20/6/1929), đi làm rừng bị chết mất xác. Cậu năm NGÔ VĂN LẴNG giỗ.
*Mẹ:- Bà NGUYỄN THỊ RỚT, thứ sáu, gốc ở Trà Dươn, Giếng Mạch, Trảng Bàng. Sanh năm Đinh Sửu (1877), mất ngày 30/11/Giáp Thân (13/01/1945). Dì Út Nhút giỗ.
-Hai ông bà có 8 người con là:-
1.-Nam thứ hai:- Ông HÀ VĂN KHUY (cha dì 2 Bay, dì 3 Tưng, dì 6 Miền, dì 8 Vẹn)
2.-Nam thứ ba:- Ông HÀ VĂN CẦM , không con.
3.-Thứ tư:- chết nhỏ.
4.-Nam thứ năm:- Ông HÀ VĂN ĐÁP, đi lính cho Pháp, không con.
5.-Nữ thứ sáu:- Bà NGUYỄN THỊ ỐC (theo họ mẹ)
6.-Thứ bảy:- chết nhỏ.
7.- Nữ thứ tám:- Bà NGUYỄN THỊ VANG (mẹ dì 3 Bề, cậu 5 Lẵng …)
8.-Nữ thứ Út :- Bà NGUYỂN THỊ ĐỎ, vợ ông Trần văn Nầy ( mẹ dì 8 Nhót, dì út Nhút)
*Bổ sung ngày 03-06-2008 |