TỘC ƯỚC CỦA TỘC
PHAN QUANG TIỀN
Ở Phong thử - Điện Thọ - Điện Bàn - Q Nam
LỜI NÓI ĐẦU
Từ thế kỷ 16, tổ tiên chúng ta từ Thanh Hóa vào lập nghiệp tại đất Phong Thử này và lấy đạo lý người xưa để răn dạy con cháu. Trong quá trình phát triển của tộc, bao thế hệ tộc nhơn đã nối tiếp nhau hấp thụ nền luân lý ấy, vận dụng vào cuộc sống trong từng giai đoạn lịch sử mà trở thành người công dân gương mẫu và hữu ích cho xã hội, làm rạng rỡ thanh danh cho cá nhân, gia đình và gia tộc. Chúng ta cùng thành kính nghiêng mình trước linh toạ của các bậc tiền nhân và nguyện ra sức giữ gìn truyền thống tốt đẹp của gia tộc mình.
Ngày nay chúng ta vô cùng tự hào về sự lớn mạnh của tộc ta với quy mô "Tam tôn, thập ngũ phái" số lượng tộc nhơn lên đến hàng ngàn người sinh sống khắp mọi miền đất nước và cả ở nước ngoài. Chúng ta lấy lời răn dạy của tổ tiên làm gốc mà thiết lập mối quan hệ giữa các tầng lớp tộc nhơn, với mục đích tạo ra một tập thể có lối sống văn minh tiến bộ, một cộng đồng gia tộc biết thương yêu và giúp đỡ lẫn nhau.
Quốc có quốc pháp, gia có gia quy. Do vậy tộc ta cũng phải có nề nếp về tổ chức và kỷ cương trong sinh hoạt, vừa phải theo kịp trào lưu tiến bộ của xã hội, vừa lấy đạo lý làm người của cha ông làm gốc, lấy truyền thống hiếu đạo làm trọng tâm, Tộc ước của tộc Phan Quang được xây dựng trên tinh thần đó.
Là thành viên của tộc Phan Quang, chúng ta phải thể hiện mình là một công dân tốt, một tộc nhơn gương mẫu, một thành viên của gia đình văn hoá. Muốn vậy thì trước hết mỗi người chúng ta phải tuyệt đối tuân thủ những quy định trong tộc ước này.
CHƯƠNG I
MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
Điều 1:
Sinh hoạt của tộc Phan Quang được giới hạn trong phạm vi nội bộ gia tộc nhằm mục đích sau:
- Phát huy đạo lý :"Uống nước nhớ nguồn" của dân tộc Việt Nam để con cháu trong tộc nnối tiếp nhau phụng thờ và tôn kính tổ tiên.
- Phát huy tinh thần đoàn kết tương thân tương ái trong cộng đồng gia tộc để xây dựng một tộc họ vững mạnh, văn hoá.
- Động viên giúp đỡ mọi người trong tộc trở thành người công dân tốt của xã hội, một thành viên mẫu mực trong gia đình, ra sức phát huy truyền thống tốt đẹp của tộc, cùng nhau giữ gìn kỷ cương nề nếp của gia tộc.
Điều 2:
Những quy định trong tộc ước này được xây dựng trên nguyên tắc tôn trọng pháp luật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục, tiếp thu có chọn lọc các tục lệ cổ truyền và bổ sung những quy định mới cho phù hợp với thời đại.
CHƯƠNG II
TỘC NHƠN
Điều 3:
Tộc nhơn bao gồm:
- Tất cả những người cùng huyết thống của dòng họ Phan Quang nguyên gốc ở làng Phong Thử ( Điện Thọ, Điện Bàn, Quảng Nam)
- Con dâu của tộc được pháp luật hoặc gia đình thừa nhận.
- Con nuôi của tộc nhơn được pháp luật thừa nhận và hội đồng gia tộc chấp thuận.
Điều 4:
Tất cả tộc nhơn phải tự giác thực hiện những quy định sau:
- Đối với tổ quốc phải chấp hành chủ trương chính sách của nhà nước và hoàn thành tốt nghĩa vụ của công dân.
- Đối với tổ tiên phải hết lòng tôn kính phụng thờ.
- Đối với ông bà, cha mẹ phải kính trọng, hiếu thảo và có trách nhiêm chăm sóc, nuôi dưỡng lúc ốm đau.
- Đối với vợ (hoặc chồng) phải chung thủy, tôn trọng lẫn nhau, cùng nhau xây dựng và giữ gìn hạnh phúc gia đình.
- Đối với anh chị em phải hoà thuận, thương yêu và đùn bọc lẫn nhau
- Đối với con cháu phải chăm sóc và nuôi dạy nên người, không dể con thất học, bỏ học và không được đánh đập ngược đãi. Cha mẹ phải thực sự là tấm gương tốt về đạo đức, lao động và lối sống để con cháu noi theo.
- Đối với bạn bè phải chân thành thẳng thắn. Đối với cộng đồng xã hội phải thể hiện nếp sống lành mạnh, văn minh, không mê tín dị đoan, không lâm vào các tệ nạn xã hội.
Điều 5:
Việc kết hôn phải được thực hiên theo đúng luật hôn nhân và gia đình của nhà nước. Tộc nghiêm cấm việc kết hôn và quan hệ luyến ái giữa con cháu nội ngoại trong tộc, giữa con cháu trong tộc Phan Quang với con cháu tộc Phan Phụng và các mối quan hệ nam nữ bất chính khác.
Điều 6:
Khi gia đình tộc nhơn có người qua đời phải báo cho Hội đồng gia tộc biết. Việc tổ chức tang lễ tuỳ theo tôn giáo và phong tục tập quán địa phương nhưng phải chu đáo, gọn nhẹ phù hợp nếp sống mới.
Điều 7:
Khi đặt tên cho con trai phải có đầy đủ họ và chữ lót là :PHAN QUANG" đứng trước tên và chữ lót khác (nếu có) và không đặt tên trùng với các bậc tiền nhân của tộc.
Điều 8:
Con ngoài giá thú của nam tộc nhơn nếu đã được cha thừa nhận và đương sự đồng ý (nếu đương sự đã trưởng thành) thì báo cáo với hội đồng gia tộc xem xét để được ghi tên vào danh sách tộc nhơn và được sinh hoạt như mọi tộc nhơn khác.
Điều 9:
Tộc nhơn có nghĩa vụ tham dự tất cả các buổi lễ tại từ đường tộc. Tộc nhơn dù theo tôn giáo nào, khi về từ đường hành lễ cũng phải tôn trọng theo nghi thức cổ truyền.
Điều 10:
Tất cả tộc nhơn đều có quyền tham gia ý kiến trong mọi hoạt động gia tộc bằng cách trực tiếp trao đổi với hội đồng gia tộc từng chi, phái, từng địa bàn cư trú trên tinh thần xây dựng, trung thực và tôn trọng.
Điều 11:
Tất cả tộc nhơn đều có nghĩa vụ đóng góp tộc phí hằng năm và các khoản bất thường theo nghị quyết của Hội đồng gia tộc. Việc miễn giảm sẽ do hội đồng gia tộc quy định.
Điều 12:
Mỗi tộc nhơn phải biết mình đời thứ mấy, ở Chi, Phái Tôn nào, đồng thời cũng phải tự tìm hiểu thứ bậc của các tộc nhơn khác để xưng hô cho đúng. Mọi thành viên trong gia tộc phải biết kính trên nhường dưới. Giữ mối qun hệ đoàn kết, tương thân tương ái và giúp nhau tiến bộ.
CHƯƠNG III TỘC,TÔN, PHÁI, CHI
Điều 13:
Tộc là dòng dõi gồm tất cả những người có cùng huyết thống do đức thuỷ tổ sinh hạ, truyền tử, lưu tôn nối tiếp từ đời nầy sang đời khác.
Danh xưng của tộc là PHAN QUANG TIỀN TỘC.
Điều 14:
Hệ thống phân cấp theo thế thứ của tộc từ đức thuỷ tổ trở xuống là: Tộc, Tôn, Phái, Chi.
Căn cứ vào hệ thống trên, mỗi tộc nhơn sẽ biết được vị trí của mình trong gia tộc.
Việc biên soạn phổ hệ, ghi trên bia mộ và các văn kiện, giấy tờ liên quan tới Tộc, Tôn, Phái, Chi cũng phải theo hệ thống đó.
TỪ ĐƯỜNG
Điều 15:
Toàn tộc chỉ xây dựng một từ đường tại thôn Phong Thử, xã Điện Thọ, huyện Điện Ban, tỉnh Quảng Nam (trong khuôn viên từ đường cũ) nơi đức thuỷ tổ khi xưa đã dừng chân định cư, khai hoang lập ấp, sinh hạ con cháu lưu truyên đến ngày nay.
Từ đường ngoài việc phụng thờ tổ tiên, gìn giữ truyền thống dòng tộc, sinh hoạt tộc sự còn là biểu tượng đáng tự hào của con dân trong tộc về vẽ oai linh và sự lớn mạnh về tinh thần đoàn kết, thương yêu đùm bọc nhau từ thế hệ nầy sang thế hệ khác.
Điều 16:
Các Tôn, Phái, Chi không nên lập nhà thờ riêng làm ảnh hưởng đến tinh thần trách nhiệm chung trong việc phụng sự tổ tiên và mọi sinh hoạt khác của tộc.
Điều 17:
Đối với những địa bàn xa xôi có đông tộc nhơn sinh sống như: TP Hồ Chí Minh, Hà Nội thì được lập nhà thờ phụ tại những nơi đó để con cháu thuận tiện việc lễ bái tổ tiên nhưng phải tham khảo ý kiến của Hội đồng gia tộc trước khi thực hiện. Việc tế lễ tại các nhà thờ phụ phải tổ chức sau ngày tế tổ tại bổn tộc (mồng 7 tháng 2 âm lịch) tối thiểu một tuần lễ để con cháu có thời gian về dự lễ tế tổ tại quê nhà.
Điều 18:
Đối với các Chi Phái đã xây nhà thờ riêng trước ngày ban hành tộc ước này thì việc sinh hoạt cũng như tế lễ tại Chi, Phái đó phải thực hiện theo đúng tinh thần nêu tại điều 17.
PHỔ HỆ
Điều 19:
Toàn tộc lập chung một bản phổ hệ, được lưu giữ tại từ đường tộc, ghi đầy đủ danh tánh từ đức Thuỷ Tổ xuống đến con cháu hiện tại theo thứ tự Tôn, Phái, Chi. Đời cao ghi trước, đời thấp ghi sau, nhà anh ghi trước, nhà em ghi sau. Ngoài danh tánh còn ghi thêm ngày sinh, ngày mất, chức tước, địa vị quan trọng trong xã hội (nếu có), tên họ và quê quán người phối ngẫu.
Điều 20:
Mỗi Tôn, Phái, Chi có thể sao y hoặc tích sao bản chính của tộc, hoặc trích lập riêng phổ hệ cho Tôn, Phái, Chi của mình. Phổ hệ củaTôn, Phái, Chi nên ghi thêm các mục học lực, bằng cấp, chức vụ (nếu có). Con gái có chồng nên ghi rõ tên họ bên chồng, ở đâu, con trai cư trú ở phương xa (trong hoặc ngoài nước) thì ghi rõ địa danh nơi cư trú.
Điều 21:
Mỗi gia đình có thể sao chép từ phổ hệ Phái, Chi của mình một bản để lưu giữ và tra cứu, nhưng phải bảo quản cẩn trọng nơi thờ tự không để mất mát hư hỏng.
Điều 22:
Phổ hệ là một tài liệu vô cùng quý giá, là lịch sử của dòng tộc nên phải được ghi chép trung thực, rõ ràng, chính xác, không tự ý thêm bớt hoặc tẩy xoá...
Điều 23:
Hàng năm gia đình có sự thay đổi về tình hình tộc nhơn như: sinh, tử, cưới gã... thì báo về Chi, Phái, Tôn của mình để điều chỉnh và bổ sung vào phổ hệ. Các trưỏng Tôn phái có trách nhiệm chuyển tiếp những thông tin này về hội đồng gia tộc để ghi vào phổ hệ tộc.
Điều 24:
Mọi sự điều chỉnh sửa chữa nhưng nội dung ghi trong phổ hệ dù ở bất cứ cấp nào đều phải có sự đồng ý của Hội đồng gia tộc mới được thực hiện
CHƯƠNG III
HỆ THỐNG TỔ CHỨC ĐIỀU HÀNH TỘC
Điều 25:
Hoạt động của tộc được đặt dưới sự chỉ đạo và điều hành của hệ thống tổ chức từ trên xuống dưới như sau:
- Ban cố vấn
- Hội đồng gia tộc
- Các trưởng Tôn, Phái, Chi.
- Các gia đình thành viên của tộc.
Điều 26:
Ban cố vấn gồm các bậc cao niên, trưởng lão có uy tín nhất trong tộc và được mời dự các hội nghị và các cuộc họp thường kỳ của Hội đồng gia tộc.
Điều 27:
Hội đồng gia tộc là một tổ chức tự nguyện, đại diện cho toàn thể các gia đình thành viên trong tộc, được nhà nước công nhận, là thành viên của Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam xã.
Điều 28:
Hội đồng gia tộc có nhiệm kỳ 5 năm và do hội nghị toàn tộc hoặc hội nghị đại biểu tộc nhơn bầu ra theo thể thức phổ thông đầu phiếu trực tiếp và kín hoặc qua biểu quyết công khai. Khi Hội đồng gia tộc sắp mãn nhiệm kỳ thì phải có trách nhiêm tổ chức hội nghị toàn tộc hoặc hội nghị đại biểu tộc nhơn để báo cáo tình hình hoạt động trong nhiệm kỳ qua, bàn phương hướng cho nhiệm kỳ kế tiếp và bầu cử Hội đồng gia tộc mới trước thời hạn là hai tháng.
Điều 29:
Thành viên của Hội đồng gia tộc được các Tôn, Phái, Chi và các địa ban dân cư có đông tộc nhơn cư ngụ đề cử. Người được đề cử phải hội đủ các tiêu chuẩn sau:
- Có hạnh kiểm đạo đức tốt
- Có trình độ, khả năng điều hành tộc sự
- Có tâm huyết với tổ tiên, dòng tộc
- Có tuổi đời từ 30 trở lên và có sức khoẻ tốt
- Không bị các chế tài bởi pháp luật nhà nước
Điều 30:
Tổng số thành viên của Hội đồng gia tộc có không quá 30 người, trong đó phải có đại biểu nữ là con dâu của tộc. Không kể số đại biểu tính cho các địa bàn dân cư, Tôn nào có dân số đông hơn sẽ chiếm tỷ lệ đại biểu nhiều hơn nhưng không vượt quá 50% tổng số, Tôn nào có nhân số ít nhất cũng không được bầu ít hơn 2 người.
Điều 31:
CÁC CHỨC DANH CỦA HỘI ĐỒNG GIA TỘC
- Trưởng ban Hội đồng gia tộc
- Các phó trưởng ban Hội đồng gia tộc
- Phó trưởng ban phụ trách kế hoạch - Tổ chức - Nghi lễ
- Phó trưởng ban phụ trách tài vụ - cơ sở vật chất
- Phó trưởng ban phụ trách văn hoá - khuyến học
- Phó trưởng ban phụ trách nữ công
3. Uỷ viên thư ký và uỷ viên thủ quỹ
4. Các uỷ viên phụ trách các địa bàn có đông tộc nhơn sinh sống.
Điều 32:
NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG GIA TỘC
Soạn thảo và lập kế hoạch để thực hiện các hoạt động của tộc bao gồm:
- Tổ chức và thực hiện mọi nghi thức lễ tế tổ tiên vào các ngày thông lệ hàng năm được quy định tại điều 39.
- Kiểm tra giám sát các hoạt động của tộc. Tiếp thu và tổng hợp mọi ý kiến đóng góp xây dựng.
- Động viên sự đóng góp về tinh thần, nhân vật lực cho tộc khi có nhu cầu.
- Quản lý việc biên soạn, nhật tu phổ hệ và theo dõi nhân số trong tộc.
- Quản lý tài sản, tài chính của tộc.
- Ban hành, tu chỉnh tộc ước. Triển khai và theo dõi việc thực hiện tộc ước.
- Thực hiện việc khen thưởng và khiển trách đối với các thành viên trong tộc.
- Thăm viếng, an ủi khi có tộc nhơn đau ốm, hoạn nạn; Phúng điếu và tiển đưa người qua cố trong tộc. Tổ chức chúc thọ đối với những tộc nhơn cao niên.
- Giữ gìn truyên thống của tổ tiên và sự đoàn kết trong tộc.
- Tổ chức và điều hành công việc hội khuyến học.
- Vận động nữ giới đoàn kết tương thân, tương ái nhằm nâng cao vai trò của họ đối với tộc.
Điều 33:
- Trưởng ban Hội đồng gia tộc là người thay mặt toàn thể tộc nhơn điều hành và chịu trách nhiệm mọi hoạt động của tộc. Khi trưởng ban Hội đồng gia tộc vắng mặt thì phải uỷ quyền cho một phó trưởng ban Hội đồng gia tộc xử lý các công việc tộc sự.
- Tuỳ theo năng lực mà trưởng ban hội đồng sẽ phân công nhiệm vụ cho phù hợp nhằm thưc hiện công việc như điều 32 đã nêu.
Điều 34:
Những người đã được bầu vào Hội đồng gia tộc nếu muốn nghỉ việc phải báo cho Hội đồng gia tộc trước hai tháng để Hội đồng gia tộc họp xét. Nếu đạt 2/3 tổng số thành viên tham dự nhất trí thì thành viên đó mới chính thức được nghỉ. Trong thời gian chưa có quyết định của Hội đồng gia tộc, thành viên đó vẫn hoạt động bình thường.
Điều 35:
Khi có thành viên nghỉ việc tạo nên khoảng trống về nhân sự thì sẽ giải quyết như sau:
- Nếu người nghỉ việc tham gia được 2/3 nhiệm kỳ thì không bầu bổ sung
- Nếu người nghỉ việc tham gia chưa được 2/3 nhiệm kỳ thì người đó thuộc tôn nào (hoặc địa bàn dân cư nào) sẽ do Tôn đó (hoặc địa bàn dân cư đó) tổ chức bầu bổ sung đúng theo tiêu chuẩn đã nêu ở điều 29.
Điều 36:
Đối với các thành viên nghỉ việc là người giữ các chức vụ chủ chốt của Hội đồng gia tộc thì ngoài việc bầu bổ sung theo quy định trên đây, việc bầu lại các chức vụ đó sẽ do Hội đồng gia tộc thực hiện theo quy định sau:
- Nếu khuyết chức trưởng ban hội đồng gia tộc thì chọn người có năng lực và uy tín trong số các phó trưởng ban để bầu một người làm trưởng ban.
- Nếu khuyết chức phó trưởng ban hội đồng gia tộc thì chọn người có năng lực và uy tín trong số các uỷ viên bầu bổ sung chức danh đó.
- Nếu khuyết các chức vụ còn lại thì chọn bầu trong các thành viên của Hội đồng gia tộc chưa giữ chức vụ nào để bầu vào.
Điều 37:
Mỗi năm Hội đồng gia tộc họp hai lần vào trước ngày tế tổ (mồng 7 tháng 2) và sau ngày tế thu (mồng 7 tháng 7) để tổng kết đánh gía sinh hoạt tộc trong 6 tháng qua và bàn phương hướng hoạt động trong 6 tháng tới.
Ngoài các phiên họp định kỳ, Hội đồng gia tộc có thể tổ chức họp phiên bất thường khi có công việc đột xuất hoặc có 2/3 tổng số thành viên Hội đồng gia tộc đề xuất họp.
Điều 38:
Hội đồng gia tộc làm việc theo nguyên tắc dan chủ, thảo luận, công khai, bàn bạc cụ thể, biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc công khai.
Trường hợp số lượng thành viên Hội đồng gia tộc dự họp nhất trí về một vấn đề nào đó ngang nhau thì trưởng ban Hội đồng gia tộc hoặc người đại diện chủ trì cuộc họp có quyền quyết định.
Điều 39: LỄ TẾ - KỴ CHẠP
- Theo phong tục của dân tộc và truyền thống của tộc, hàng năm tộc Phan Quang có các ngày tế lễ sau đây tại từ đường:
- Tết nguyên đán
- Lễ tế tổ vào ngày mồng 7 tháng 2
- Lễ tế thu vào ngày mồng 7 tháng 7
Tuỳ theo tính chất và sự quan trọng của các ngày tế lễ, ban tổ chức - kế hoạch - nghi lễ sẽ đề ra chương trình, kế hoạch cụ thể để thực hiện.
2. Cơ cấu của uỷ ban nghi lễ gồm có:
- Một vị chánh bái, hai vị bồi bái, người viết văn tế, người xướng lễ, các vị chấp lịnh, người phụ trách âm thanh, ánh sáng.
- Trong đó vị chánh bái là người có vị trí thứ nhất trong tộc (nhất tôn, nhất phái, nhất chi, nhất hệ). Khi người ở vị trí nêu trên vắng mặt thì Hội đồng gia tộc cử người có vị trí liền kề thay thế.
CHƯƠNG V
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA TỘC VÀ SỰ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
Điều 40:
Tài sản của tộc bao gồm:
- Diện tích đất được nhà nước giao quyền sử dụng cho tộc và các công trình xây dựng, kiến trúc trên phần diện tích đó.
- Các vật tư khí mảnh, trang phục do tộc mua sắm và bà con nội ngoại hiến cúng.
Điều 41:
Ngân quỹ của tộc bao gồm: Các khoản đóng góp hàng năm hay đóng góp bất thường của tộc nhơn do Hội đồng gia tộc quy định.
Những khoản tự nguyện đóng góp hay ủng hộ của những người trong và ngoài tộc.
Những khoản tiền bán vật dụng dư thừa hoặc ngân quỷ tự tạo hợp pháp.
Điều 42:
- Hằng năm sau khi cân đối thu chi nếu còn thừa ngân quỷ thì gửi vào ngân hàng để thu lãi, không được cho vay lặt vặt làm thất thoát ngân quỷ của tộc.
- Ngân quỷ của hội khuyến học cũng được thực hiện theo nguyên tắc trên.
- Bộ phận tài vụ, cơ sở vật chất có trách nhiệm đề xuất với Hội đồng gia tộc về việc mua sắm sửa chữa hoặc thanh lý tài sản của tộc, đông thời phải quản lý và tổ chức canh tác, sản xuất trong công viên từ đường làm sao cho vừa sinh lợi và tạo được vẽ mỹ quan.
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 43:
Các thành viên của Hội đồng gia tộc và các tộc nhơn khác tham gia các hoạt động của tộc trên tinh thần tự nguyện với mục đích đã nêu ở chương I, không được hưởng một quyền lợi vật chất nào. Ngoại trừ hoạt động cho tộc ở xa nhiều ngày thì sẽ được tộc hổ trợ kinh phí.
Điều 44:
Các trưởng Tôn, trưởng Phái, trưởng Chi phải có kế hoạch triển khai thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Hội đồng gia tộc tại Tôn, Phái, Chi của mình. Phối hợp với Hội đồng gia tộc thăm viếng khi có tộc nhơn ốm đau hoạn nạn hoặc tổ chức phúng điếu, tang lễ khi có tộc nhơn qua đời.
Điều 45:
Các uỷ viên đại diện các địa bàn chịu trách nhiệm thay mặt Hội đồng gia tộc trực tiếp giải quyết các vấn đề của gia tộc thuộc địa bàn mình phụ trách.
Điều 46:
Ngoài việc làm tròn bổn phận đối với tổ quốc, các thành viên của tộc có nghĩa vụ tham gia mọi sinh hoạt của tộc, hết lòng phụng sự tổ tiên, hướng dẫn mọi người trong gia đình và con cháu hiểu biết về tộc ước để tránh những việc làm và lời nói không phù hợp với những điều trong tộc ước đã quy định làm tổn thương đến uy tín và thanh danh dòng tộc.
Điều 47:
KHEN THƯỞNG
Các thành viên của hội đồng gia tộc và các tộc nhơn không phân biệt nam nữ néu làm tròn trách nhiệm được giao hoặc có những đóng góp lớn về tiền của, công sức đối với tộc ược Hội đồng gia tộc tuyên dương trước tộc và ghi tên vào sổ công đức.
Điều 48: KHIỂN TRÁCH
Những tộc nhơn kể cả thành viên Hội đồng gia tộc nếu cố tình làm trái với những quy định trong Tộc ước này hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tuỳ theo mức độ nặng nhẹ sẽ bị Hội đồng gia tộc phê phán, kiểm điểm hoặc bãi miễn nhiệm vụ và thông báo cho toàn thể tộc nhơn biết.
Điều 49:
Tộc ước này gồm có 6 chương và 49 điều, việc sửa đổi và bổ sung tộc ước chỉ được thực hiện khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng gia tộc nhất trí.
Tộc ước này đã được Hội đồng gia tộc biểu quyết tán thành ngày 05 tháng 3 năm 2010.
Tộc ước này đã được UBND xã Điện Thọ phê chuẩn ngày 20 tháng 3 năm 2010
Điện Thọ, ngày 23 tháng 3 năm 2010
Trưởng ban Hội đồng gia tộc
Phan Quang Lại