LỜI NÓI ĐẦU
Cụ Thượng Tổ của họ Lê chúng ta là cụ Trực Đạo cư trú tại Đại Vỹ, Liên Hà, Đông Anh, Hà Nội. Các cụ xưa đã lập Chúc thư gia phả để truyền lại cho con cháu. Hiện nay chúng ta còn lưu giữ cuốn Chúc thư gia phả viết năm 1919 bằng chữ nôm. Theo Chúc Thư của các cụ để lại thì con cháu tách thành Lê Tộc Giáp Chi từ đời thứ 5: cụ tổ là cụ Phúc Hưng. Sau đó 3 đời đến đời thứ 8 lại tách ra thành Lê Tộc Ất Chi, cụ tổ là cụ: Hiệu Phúc Quế. Vì đa số con cháu không đọc được bản Chúc Thư chữ nôm trên, cho nên năm 1996 các cụ trong họ đã họp bàn thống nhất dịch bản Chúc Thư của các cụ để lại và viết thêm bằng chữ Quốc Ngữ. Đến nay (năm 2010) trải qua 14 năm, con cháu đã phát triển thêm nhiều. Nhân dịp kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội, Họ ta lại thống nhất lập ra 1 ban để viết bổ xung vào quyển Gia phả của họ để lưu truyền cho đời sau. Ban viết bổ xung Gia Phả gồm có: 2 ông trưởng họ: Lê Văn Hiên, Lê Văn Thập Các cụ các ông: Lê Văn Tiên, Lê Văn Thấy, Lê Văn Thành, Lê Văn Khoát, Lê Văn Năm. Ban này có trách nhiệm biên soạn phần bổ xung, đánh máy lại toàn bộ cuốn Gia Phả năm 1996 và vẽ lại sơ đồ cho đến nay. Để tiện cho việc quản lý nhân đinh theo kỹ thuật số, mỗi nhân đinh sẽ có một mã số riêng không trùng với ai. Quy tắc lập mã số là Mỗi đời là 1 chữ số, đời thứ nhất có 1 chữ số là số 1, đến đời 20 sẽ có mã số là 20 chữ số. Trong một gia đình các con sẽ lấy mã số của bố và viết thêm, anh trưởng là số 1, các em trai sẽ là số 2, 3, 4 ... 9. Nếu là con trai thứ 10 thì ghi số 10 trong ngoặc (10), coi số (10) là một số (trường hợp này khó xảy ra). Căn cứ vào mã số, không nhìn vào sơ đồ, ta cũng sẽ biết chính xác người đó là con cháu ruột của ai vì trong mã số của từng người đều có đủ mã số của bố, ông, cụ, kỵ... Ví dụ cụ tổ Phúc Hưng mã số là: 111.12 có nghĩa cụ là con thứ 2 đời thứ 5; ông Lê Văn Hiên (trưởng họ Lê Tộc Giáp Chi) mã số là: 111.121.111.111.111 có nghĩa là đời thứ 15, trực hệ của cụ Phúc Hưng (số 2). Ông Lê Văn Thập (trưởng họ Lê Tộc Ất Chi) mã số 111.121.121.311.211, nhìn vào ta thấy ông Thập đời thứ 15, đời bố thứ 14 là con trưởng, đời ông thứ 13 ghi số 2 (Hiệu Chung Bân), hai đời trên ghi số 1 là con trưởng, đời 10 là con thứ 3 (Hiệu Phúc Hoá), đời 9 là con trưởng , đời 8 là con thứ 2 (cụ Tổ Phúc Quế). Sau này khi số đời nhiều lên thì có thể bỏ 4 số đầu của các cụ thượng tổ, chỉ tính từ cụ Phúc Hưng thì mã số của ông Hiên sẽ là 21.111.111.111 (đời 11) ; mã số của ông Thập sẽ là 21.121.311.211 (đời 11) Sơ đồ vẽ theo nguyên tắc vẽ cụ Tổ ở trên, các đời sau ở dưới theo chiều từ trái sang phải. Cành trưởng, anh cả ở bên trái, các em ở bên phải. LỜI NÓI ĐẦU (gia phả năm 1996)
Chúc thư Họ Lê Ất Chi được viết từ năm 1919 (Sau khi xây dựng xong nhà thờ họ lần thứ nhất). Đây là tài liệu quý mà các cụ đã ghi chép lại cho con cháu. Từ đó đến nay đã trải qua gần 80 năm. Với thời gian đó xã hội đã có nhiều biến đổi, chi họ của chúng ta cũng phát triển thêm nhiều. Những biến đổi đó cần phải được ghi chép lại để lưu truyền cho con cháu về sau được biết. Mặt khác chúc thư năm 1919 cúc cụ viết bằng chữ Hán, với loại chữ đó hiện nay hầu hết con cháu không đọc được. Vì vậy ngày 14/6/Canh ngọ (tức ngày 4/8/1990) sau khi cúng giỗ Tổ, toàn thể đinh trong họ đã họp và quyết định dịch chúc thư từ chữ Hán ra chữ Quốc ngữ và viết bổ xung. Với quyết định đó, một ban biên dịch và viết bổ xung Gia phả đã được thành lập. Ban này đã tiến hành công việc một cách thận trọng, nghiêm túc để thực hiện nhiệm vụ mà Họ giao cho. Nội dung và đặc điểm bản chúc thư biên soạn lần này như sau: - Mở đầu là lời di chúc của các cụ xưa để lại - Tiếp theo là phần sơ lược về lịch sử Họ Lê ở Hà Vỹ và sự phát triển của dòng họ (đây là phần mới viết bổ xung) - Diễn ca Lê Tộc phân chi phả hệ (Dịch từ chúc thư chữ hán) - Lê Tộc phân chi phả hệ thiết văn (Dịch từ chúc thư chữ Hán) - Lê Tộc Ất Chi (Viết mới bổ xung) - Lai lịch nhà thờ Họ (Viết trên cơ sở chúc thư cũ và có sưu tầm, bổ xung). Phần viết về các thế hệ: Trong phần này ghi lại từ cụ Thượng Tổ là cụ Trực Đạo trở xuống và có phân ra Lê Tộc Đại Tôn, Lê Tộc Giáp Chi, Lê Tộc Ất Chi. Nội dung đề cập về mỗi người gồm: - Họ tên (gồm tên thường gọi, tên tự, tên chữ, tên hiệu) - Là con cụ nào - Ngày tháng năm sinh - Nghề nghiệp - Những hoạt động xã hội nổi bật nếu có - Bằng cấp, chức vụ nếu có - Nét nổi bật về đạo đức, tài năng - Ngày mất (ngày giỗ) - Tuổi thọ - Mộ tại đâu - Sinh được mấy con (ghi tên từng người) Phụ lục: + Sơ đồ các thế hệ + Một số mẫu văn tế + Danh sách đóng, cung tiến việc họ
|