GIA PHẢ HỌ ĐẶNG
ĐƯỢC CHÁU 8 ĐỜI ÔNG ĐẶNG VĂN LÂM GHI NGÀY 01/01/1950
GHI CHÉP BỔ SUNG NGÀY 16/6/1975
Cụ Đặng Văn Lâm ghi lại:
Gia phả
trước vẫn có, nhưng thời gian tề vào ngày 19/11/1949 bọn phản động lên đốt nhà
cháy mất .
Nhất
đại, nhị đại, tam đại không nhớ, chỉ còn nhớ từ đời thứ tư đời trở xuống và được
kê lại như sau.
Tổ ông đời thứ 4:
Tên tổ là Đặng Viết Tứ, tên chữ là Thụ Kỳ, thọ 70 tuổi, mộ táng ở xứThế
Hồng, hình con mộc gò đồng sau, tọa nam hướng bắc. giỗ ngày 22 tháng 5.
Tổ bà đời thứ 4:
Tên tổ là Hà Thị
Thiện hiệu riệu Rản, Cụ sinh được 3 ông
con trai:
Ông cả Đặng Ngọc Chấn,
Ông hai Đặng Thế Tế,
Ông ba Đặng Như Khiết.
Và 3 người con gái, bà gái nhớn Đặng Thị Riệm không con nối tông, bà thứ
hai là Đặng Thị Riềm lấy chồng người họ Nguyễn có con trai, (con gái, bà thứ 3
không thấy ghi trong gia phả).
Cụ thọ 69 tuổi, mộ táng ở xứ Môn Khố tục gọi là gồ Cổ Bồng, tọa đông hướng
tây, giỗ Cụ ngày 22 tháng giêng.
Tổ ông đời thứ 5 ngành
cả.
Tên tổ Đặng Ngọc Chấn, thọ 78 tuổi, mộ táng ở xứ Thế Hồng, tọa nam hướng
bắc, giỗ ngày 9 tháng giêng.
Tổ bà đời thứ 5 ngành cả
Tên cụ là Nguyễn Thị Rạng, sinh được 4 ông con trai và 2 cô con gái.
Ông cả Đặng Văn Hoàng
Ông thứ hai Đặng Văn Hào
Ông thứ ba: Đặng Văn Nhuận
Ông thứ tư: Đặng Văn Trường
Con gái bà Đặng Thị Minh không có con nối và bà Đặng Thị Tý có con trai, con gái.
Cụ thọ 65 tuổi, mộ táng ở xứ Thế Hồng, hình con mộc, tọa nam hướng bắc, giỗ
Cụ ngày 20 tháng 4.
Tổ ông đời thứ 5 ngành
thứ 2.
Tên tổ là Đặng Thế Tế, tên chữ là Thu Kỳ, hưởng thọ 60 tuổi, mộ táng ở xứ
Thế Hồng, con mộc ngã tư giáp Bào Am, tọa nam hướng bắc, trong ra một kim, mỗi
năm con cháu tảo mộ một lần, bất đắc di dịch, giỗ tổ ngày 27 tháng 4
Tổ bà đời thứ 5 ngành
thứ 2
Tên tổ là Đặng Thị Huống hiệu riệu Nông. Tổ sinh được một ông tên là Đặng
Văn Nghiêm. Tổ hưởng thọ 59 tuổi, mộ táng ở gò Đồng sau xứ Thế Hồng tục gọi là
Hoa Sen Hạ, tọa nam hướng bắc, giỗ ngày 24 tháng 3
Bà 2
Tên cụ là Nguyễn Thị Hồ, không có con, mộ táng ở xứ Thế Hồng, tọa đông
hướng tây, giỗ cụ ngày 22 tháng 4.
Bà 3
Tên cụ là Vũ Thị Riệu, không có con, mộ táng ở xứ Thế Hồng, tọa đông hướng Đông. Giỗ ngày 15 tháng 5.
Tổ ông đời thứ 5 ngành
thứ 3.
Tên cụ là Đặng Như Khiết, thọ 60 tuổi, mộ táng ở xứ Thế Hồng, tọa Nam hướng
Bắc, giỗ ngày 18 tháng 7.
Tổ bà đời thứ 5 ngành
thứ 3.
Tên cụ là Đặng Thị Thú, sinh được một ông là Đặng Văn Thiều, mất sớm sinh
được hai bà tên là Đặng Thị Khanh lấy
chồng về họ Đặng đẻ ra ông Kiệt và một bà tên là Đặng Thị Tý lấy chồng về họ Vũ
đẻ ra ông Long, mộ táng ở xứ Thế Hồng tọa Nam hướng Bắc, Giỗ ngày 03 tháng 7.
Tổ ông 6 đời ngành cả:
Tên cụ là Đặng Văn Hoằng, thọ 60 tuổi, mộ táng tại xứ Thế Hồng, đuôi con
chép.. tọa tây hướng tây. giỗ Cụ ngày 4 tháng 4.
Tổ bà 6 đời ngành cả:
Tên cụ là Nguyễn Thị Thiêm, sinh
được 2 ông con trai nhưng sớm mất và 2 bà con gái Bà lớn là Đặng Thị Rỵ lấy
chồng về họ Phạm sinh ra ông Càng. Gái nhì là Đặng Thị Rĩnh lấy chồng về họ
Đặng, không có con nối.
Cụ thọ 70 tuổi, mộ táng ở xứ Thế Hồng, con mộc lách vườn trúc tọa tây hướng
đông. giỗ cụ ngày 26 tháng giêng.
Tổ ông 6 đời ngành cả
thứ 2:
Tên cụ là Đặng Văn Hảo, thọ 60 tuổi, mộ táng xứ Thế Hồng, tọa tây hướng
đông, không con cái, quên ngày giỗ.
Tổ ông 6 đời ngành cả
thứ 3:
Tên cụ là Đặng Văn Nhuận sớm mất không con cái, quên ngày giỗ.
Tổ ông 6 đời ngành cả
thứ 4
Tên cụ là Đặng Văn Trương, thọ 55 tuổi, không vợ con, giỗ ngày 3 tháng
giêng, mộ táng ở con Bút đồng sau tọa nam hướng bắc.
Tổ ông 6 đời thứ nhất, ngành nhì:
Tên cụ là Đặng Văn Nghiêm, tên chữ là Trung Oanh, cụ thọ 68 tuổi, mộ táng ở
xứ Môn Khố gồ cao tọa nam hướng bắc, giỗ cụ ngày 9 tháng 9.
Tổ bà 6 đời thứ nhất
ngành nhì:
Tên cụ là Vũ Thị Thành hiệu riệu Điểu, người họ Vũ, thôn Rương Am, cụ sinh
được 8 ông con trai, 1 bà con gái, ông cả là ông Siêu, ông thứ hai là ông Cấn,
ông thứ ba là ông Ba, ông thứ tư là ông Tư, ông thứ năm là ông Năm, ông thứ sáu
là ông Sáu, còn ông Hoành, ông Lượng và bà con gái thì mất sớm. Mộ Cụ táng ở xứ
Thế Hồng, toạ bắc hướng nam Cụ thọ 80 tuổi, giỗ ngày 15 tháng 5.
Tổ ông 7 đời ngành thứ nhì, thứ 1
Tên cụ là Đặng Văn Siêu, tên chữ là Quang Thiều, Thọ 55
tuổi, mộ táng ở xứ thế hồng, toạ đông hướng tây giỗ ngày 02/9
Tổ bà 7 đời ngành
nhì thứ 1.
Tên cụ là Đặng Thị
Nga hiệu riệu Nha, sinh được 1 con trai là Đặng Văn Chính, con gái là bà chuốt
lấy chồng về họ Hoàng, có cả trai, gái. Bà thứ 2 tên là thảo, lấy chồng về họ Vũ
không con nối, thứ 3 tên là Đông lớn, lấy chồng về họ Đặng, thứ tư tên là Đông
con lấy chồng về họ Trần thôn Bảo Ngãi không có con nối. Cụ thọ 70 tuổi, mộ táng
ở xứ Thế Hồng trên gò cao toạ Nam hướng Bắc. Giỗ ngày 28/4.
Tổ ông 7 đời ngành thứ nhì, thứ 2
Tên cụ là Đặng Văn Cấn, tên chữ là Trung Mãn, Thọ 84 tuổi,
mộ táng ở xứ thế hồng, toạ Nam hướng Bắc giỗ ngày 20/11
Tổ bà 7 đời ngành
nhì thứ 2.
Tên cụ là Trần thị
Hột hiệu riệu Cốt, người rương Am, sinh được 1 con trai tên là Đặng Văn Khí, 1 con
gái tên là bà Cư lấy chồng về họ Nguyễn, có cả trai, gái.. Cụ thọ 55 tuổi, mộ táng
ở xứ Thế Môn Khố trên gò cao toạ Nam hướng Bắc. Giỗ ngày 01-06.
Tổ bà 2, 7 đời
ngành nhì thứ 2.
Tên cụ là Trần thị
Nuôi hiệu riệu Cốt, người thôn Bảo Ngãi, sinh được 2 con trai tên là Đặng Văn
Việt và ông Đặng Văn Lưu, 3 con gái : bà
Nết lấy chồng về họ Vũ, có con nối. Bà Rà lấy chồng về họ Nguyễn, có con nối, bà
Rầm lấy chồng về họ Đặng không con nối.. Cụ thọ 70 tuổi, mộ táng ở xứ Thế Hồng
vườn chua toạ Đông hướng Tây. Giỗ ngày 15-08.
Tổ ông 7 đời ngành thứ nhì, thứ 3
Tên cụ là Đặng Văn Ba, tên chữ là Phú Hữu, Cụ thọ
84 tuổi, lúc sinh thời Cụ làm Phó lý, làm Lý trưởng, làm Chánh hội, làm Tiên
chỉ, mộ táng ở gồ cao tọa bắc, hướng nam. Giỗ ngày 19-2.
Tổ bà 7 đời ngành
nhì thứ 3.
Tên cụ là Đặng Thị Rẩm hiệu Riệu Tâm, người thôn
Bảo Ngãi, sinh được 3 ông con trai là Đặng Văn Lâm, Đặng Ngọc Tuấn, Đặng Văn
Xuyên, 3 bà con gái Đặng Thị Vo lấy chồng về họ Vũ có con nối, bà Đặng Thị Vót
lấy chồng họ Vũ - Tiên Am có con nối, bà
Đặng Thị Vẽ lấy chồng về thôn Trung Vị, Thường Am họ Nguyễn vô tử tức, hoàn
tông 1 con nuôi tên là Đặng Văn Thắng người thôn Mai Yên, xã Bảo Đông, huyện
nhà lấy bà Đặng Thị Quạnh sinh được 1 con gái
tên là Thị Tiếu lấy ông Nguyễn Chạc sinh ra ông Thiệu, mộ ông Thắng táng
ở Môn Khố tọa hướng Nam, giỗ ngày 9-12.
Tổ bà 7 đời này thọ 81 tuổi, mộ táng
ở Gồ cao, tạo Bắc hướng Nam, giỗ ngày 11-1.
Bà bé tổ ông 7
đời ngành nhì thứ 3:
Tên cụ là Phạm Thị Cao, người thôn
Bảo Ngãi, mộ táng ở xứ Làng Gốc, không con cái, giỗ ngày 28/2.
Tổ ông 7 đời ngành nhì thứ 4:
Tên cụ là Đặng Văn Tư, tên chữ là Văn hợp, đi
lính được quản công thăng bổ Bách phẩm đội trưởng, thọ 50 tuổi, mộ táng ở thế
hồng, đồng sau tọa Đông hướng Tây. Giỗ
ngày 18/2.
Cụ bà người họ Trần thôn 16 (Rương
Am) tên cụ là Trần Thị Riệu sinh được 1 con gái tên là Xấu lấy ông Đặng Văn Rau
sinh được người con gái (bà Xí) lấy anh Đặng Văn Rược. cụ Đặng Văn Tư qua đời,
bà Riệu đi lấy chồng về họ Bùi ở Rương Am.
Tổ ông 7 đời ngành nhì thứ 5:
Tên cụ là Đặng Văn Năm, tên chữ là Liên Hoa, thọ
75 tuổi, mộ táng xứ Thế Hồng, vườn thuốc, tọa Đông hướng Tây. Giỗ ngày 2 tháng
2.
-
Bà tổ ngành nhì thứ 5:
Tên cụ là Hoàng Thị Tán hiệu Riệu Đán, sinh được 6 ông con trai: Ông Thông,
ông Hà, ông Thịnh, ông Nhượng, ông Hóa, ông Sáng; 2 bà con gái bà Khêu và bà
Khều cùng lấy chồng về họ Vũ đều có con nối.
Thọ 56 tuổi, mộ táng ở xứ Thế Hồng vuờn thuốc, tọa Đông hướng Tây. Giỗ
ngày 25 tháng 3.
Tổ ông 7 đời ngành nhì thứ 6:
Tên cụ là Đặng Văn Sáu, tên chữ là Phúc Âm, thọ
55 tuổi, mộ táng ở gò Đồng sau. Tọa Đông hướng Tây. Giỗ ngày 26 tháng 10.
- Bà Tổ 7 đời ngành nhì thứ 6:Tên cụ là Trần Thị Khoai hiệu Riệu Khuê,
người thôn Bảo Ngãi sinh được 1 ông con trai tên là Hủm, tên chữ là Khán Nghĩa,
3 cô con gái là Cô Rải lấy chồng về họ Nguyễn có con nối dõi, cô Rể lấy chồng
về họ Vũ có con nối. cô Chum lấy chồng về họ Đặng không có con nối. Thọ 55
tuổi, mộ táng ở xứ Thế Hồng trên gồ, tọa Đông hướng Tây. Giỗ ngày 6 tháng 10.
Những vị chân linh bị trời làm đói khát phải đi
tha phương cầu thực hoặc mất tích mọi
chân linh kể ra như sau
-
Ông Chính: Ông là tộc trưởng, bị trời làm đối khổ
Ông phải đi tha phương ngày 18 tháng 1 (không ghi năm) rồi mất tích không thấy
về. Vậy lấy ngày Ông đi làm ngày giỗ.
-
Bà Chính: tên là Đặng
Thị Tần có con trai, con gái, bà sớm mất, mộ táng ở gò Đồng sau. Giỗ ngày 13
tháng 1. Anh Đặng Văn Trịnh là con ông Đặng Văn Chính đã có vợ nhưng mất sớm,
cả mộ táng ở ruộng chùa Gồ Cao, giỗ ngày 9 tháng 4.
-
Ông Đặng Văn Khí giỗ
ngày 7 tháng 4.
-
Ông Đặng Văn Việt giỗ
ngày 12 tháng 4.
-
Ông Đặng Văn Lưu giỗ
ngày 17 tháng 4.
-
Ông Đặng Văn Thông lưu
lạc mất tích, vợ ông Thông tên là Vũ Thị Ngan, sinh được 1 con trai tên là Hiếu
lưu lạc mất tích, bà ấy sớm mất.
-
Vợ hai ông Thông tên là
Đặng Thị Đông, sinh một con trai tên là Đề, 1 con gái tên là Đài bị mất sớm.
-
Ông Đặng Văn Hàm, giỗ
ngày 12 tháng 4, có con nối, ông Đặng Văn Thịnh giỗ ngày 15 tháng 3, vợ ông
Thịnh là Bà Nguyễn Thị Càn giỗ ngày 8 tháng 4.
-
Ông Đặng Văn Sáng lưu
lạc mất tích, vợ ông Sáng là bà Đặng Thị Quyện sinh ra một con tên là Cạnh theo
cha đi tha phương, 2 cha con đều bị mất tích. Ở nhà bà Quyện và 1 con gái đều
bị chết cả, giỗ bà Quyện ngày 17 tháng 3.
-
Ông Đặng Văn Nhượng giỗ
ngày 8 tháng 1 có 1 cô con gái.
-
Ông
Đặng Văn Thắng giỗ ngày 9 tháng 12, vợ là bà Đặng Thị Quạnh cũng giỗ ngày ấy
-
Cô Đặng Thị Vê lấy chồng
về họ Nguyễn thôn Trung Vị (Thượng Am) vô tử tức, hoàn tông nhận giỗ ngày 23
tháng 4.
-
Ông ngoại (bố cụ Đặng Thị Rẩm) là Đặng văn Trúc tự Nam sớm mất, mộ táng ở gồ cao, giỗ ngày 6 tháng 6.
-
Bà ngoại (mẹ cụ Đặng Thị Rẩm) là Trần Thị Lượn hiệu Riệu Nan gần 80
tuổi, mộ táng ở xứ ruộng Gồ Cao, toạ Bắc hướng Nam, Giỗ ngày 25 tháng 12.
Cháu 8 đời
ông Đặng Văn Lâm Kính thư.
Trấn Dương ngày 01 tháng 01 năm 1950 di chúc.
(Đoạn Gia phả dưới đây được ghi tiếp do anh Đặng Văn Từ cung cấp)
Đời thứ tám.
+ Ngành cả: Cụ
Đặng Văn Lâm
+ Ngành hai: Cụ
Đặng Học Tuấn.
+ Ngành ba: Cụ Đặng Văn Xuyến.
Ba bà con gái là
bà Vo- lấy chồng họ Vũ cùng thôn, bà Vót lấy chồng họ Vũ Tiên Am – Xã Vĩnh
Tiến, bà Vẽ lấy chồng họ Nguyễn ở Thượng Am.
Tổ ông 8 đời ngành nhì thứ nhất:
Tên Cụ là Đặng Văn Lâm
…………….
…………………
Tổ ông 8 đời ngành nhì thứ 2:
Tên cụ là Đặng Học Tuấn, thọ 68 tuổi, giỗ ngày 16 tháng
7.
Cụ bà là Nguyễn Thị Mẫu, thọ 84 tuổi, mất ngày 6 tháng
11. Mộ táng ở khu gồ cao.
Bà thứ hai tên là Nguyễn Thị Hồi, thọ 82 tuổi, giỗ ngày
Các cụ sinh ra được 10 người con.
-
Ông cả : Đặng Văn Dương,
thọ 30 tuổi, giỗ ngày 23 tháng 8.
-
Ông Đặng Văn Chung liệt
sỹ chống Pháp.
-
Bà
Đặng Thị Mỏi
-
Bà
Đặng Thị Miên lấy chồng xã Vĩnh Tiến, thọ 41 tuổi, giỗ ngày ….
-
Bà
Đặng Thị Miễu, giỗ ngày 7 tháng 5.
-
Bà
Đặng Thị Cặm lấy chồng thôn Bào Am, xã Vĩnh Tiến.
-
Ông
Đặng Thanh Trì.
-
Ông
Đặng Văn Tửu.
-
Ông
Đặng Văn Thao.
-
Ông
Đặng Văn Thiệp – con út.
9
đời ngành nhì:
1/
Ông Đặng Văn Dương chết năm ….., giỗ ngày 23 tháng 8.
Vợ cả là bà Đặng Thị Cam, mất năm……., ngày giỗ……
Có
một con - không nhớ, năm mất.
Bà
hai tên là Nguyễn Thị Vĩnh nguời thị xã
Hải Dương, có con nối là ông Đặng Văn Quang.
2/
Bà Đặng Thị Cặm:
Chồng
là ông Nguyễn Văn Bài , người thôn Bào Am, Vinh Tiến.
Các
con là: Nguyễn Văn Bất
Nguyễn Thị Liễu
Nguyễn Văn
Nguyễn Văn Sơn
Nguyễn Văn Son.
3/
Ông Đặng Thanh Trì sinh năm…..
Vợ:
Vũ Thị Hát sinh năm….. người cùng thôn
các
con:
Đặng Văn Từ sinh năm…..
Đặng Văn Toàn sinh năm…..
Đặng Văn Toản sinh năm….. – liệt sỹ hy sinh năm 1973 tại Quảng Ngãi.
Đặng Văn Toại sinh năm…..
Đặng Văn Tựa sinh năm…..
Đặng Thị Hạnh sinh năm…..
Đặng Văn Tập sinh năm…..
4/
Bà Nguyễn Thị Miên, sinh năm….. mất
năm…………..
Chồng
Nguyễn Văn Nhỡn, người thôn Bào Am, Vĩnh Tiến, Vĩnh Bảo.
các
con:
Nguyễn Thị Liên sinh năm…..
Nguyễn Văn Minh sinh năm…..
Nguyễn Thị Liền sinh năm…..
Nguyễn Văn Thông sinh năm…..
/
Ông Đặng Văn Tửu sinh năm…..
Vợ
bà Đõ Thị Hoa người thôn Tiên Am, Vĩnh Tiến
Các
con:
Đặng Thị Hường sinh năm…..
Đặng Văn Tuyến sinh năm…..
Đặng Thị Hiền sinh năm…..
6/
Ông Đặng Văn Thao sinh năm…..
Vợ
bà Đỗ Thị Thế sinh năm….. người thôn
Bào Am, Vĩnh Tiến, Vĩnh Bảo.
Các
con:
Đặng Thị Thái sinh năm…..
Đặng Thị Huệ sinh năm…..
Đặng Văn Thủ sinh năm…..
Đặng Văn Đô sinh năm…..
7/
ông Đặng Văn Thiệp sinh năm…..
Vợ
là bà ………Điệt người thôn Đông Triều, Quảng Ninh.
Các
con:
Đặng Thị Hoài sinh năm…..
Đặng Văn Đông sinh năm…..
Đặng Văn Đoàn sinh năm…..
Đặng Văn Hoàn sinh năm…..
8/
ông Đặng Văn Chung sinh năm….. , liệt sỹ
chống Pháp, hy sinh năm 1954
Vợ
là bà Đặng Thị Mỏng sinh năm….. người
cùng thôn.
Con
: Đặng Văn Dũng sinh năm…..
9/
Bà Đặng Thị Mỏi sinh năm…..
Chồng
là ông Phạm Văn Biểu người thôn Bảo Ngãi, Trấn Dương.
Các
con:
Phạm Văn Lân sinh năm…..
Phạm Thị Ngừng sinh năm…..
Phạm Thị Bình sinh năm…..
Phạm Thị Khôi sinh năm…..
Phạm Văn Định sinh năm…..
Phạm Thị Hoài sinh năm…..
Phạm Thị Huyền sinh năm…..
10/
Đặng Thị Miểu, sinh năm….. chết năm
1955, không chồng con.