LỜI NÓI ĐẦU
Cuốn Gia phả “Trần tộc-chi6-đạc7-Thọ Xuân” được soạn thảo dựa trên bộ sưu tập Họ Trần ở 2 xã Thọ Xuân và Thọ An, huyện Đan Phượng, TP.Hà Nội, do ban biên tập soạn thảo vào mùa xuân năm Đinh Sửu 1997 bao gồm các ông:
1. Trần Quang Liên (chủ biên)
2. Trần Hùng Cường
3. Trần Văn Tiến
4. Trần Văn Bang.
Trên cơ sở bộ sưu tập này, tôi có chỉnh lý, bổ sung chi tiết hơn cho chi 6 của họ mình, rất mong nhận được sự góp ý của dòng Họ để Cuốn Gia phả “Trần tộc-chi6-đạc7-Thọ Xuân” được rõ ràng hơn, chính xác hơn nhằm lưu truyền cho các thế hệ mai sau.
Đồng Nai, ngày 03 tháng 03 năm 2013
Trần Văn Hạnh
PHẦN I:NGUỒN GỐC DÒNG HỌ
Theo tài liệu còn lưu tại viện Hán-Nôm (Hà Nội), thì làng Thọ Mét thuộc huyện Yên Lãng (Mê Ling ngày nay) nằm bên tả ngạn sông Hồng, nơi đồn trú hiểm yếu của quan quân nhà Trần chống quân Nguyên
Họ Trần ta có gốc tích từ làng Thọ Mét (xã Tiến Thịnh, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc). Theo truyền, sau khi thắng giặc, nhân chuyến đi úy nạo dân, qua khúc sông Hồng làng Thọ Mét, cảm kích cảnh tình, lòng dân Vua Trần đã đặt tên cho làng Thọ Mét là làng Thọ Lão.
Cụ Tổ họ Trần ta dời làng Thọ Lão gốc di dân ra vùng bãi nổi ven sông Hồng phía hữu ngạn thuộc huyện Đan Phượng ngày nay và lập lên làng Thọ Lão mới. Tính đến nay đã là 9 đời.
Ở đầu đình làng Thọ Mới còn ghi rõ “Nhâm Dần niên kiến tạo”. Suy ra thì cụ Tổ Họ đã di dân ra vùng đất mới từ khoảng năm 1800.
Cụ Tổ chín đời an táng tại xứ đồng làng Thọ Mét vào những năm trước 1950. Các con cháu làng Thọ Mới vẫn về chạp mộ tổ, thắp nhang vào kỳ chạp họ trong dịp Tết nguyên đán. Sau chiến tranh loạn lạc, biến động, các cụ cao niên qua đời, không ai còn nhớ nơi đặt mộ Cụ Tổ, con cháu chỉ còn biết bái vọng.
Họ Trần ta ở hai xã Thọ An và Thọ Xuân huyện Đan Phượng, TP.Hà Nội có tới chín chi phái(các tài liệu ghi lại: Trần Cửu Tộc, Lê Tam Phái). Nhưng nhìn chung đều có nguồn gốc như nhau.
CHI PHÁI MỘT (HỌ TRẦN TA)
Họ Trần ta ở hai xã Thọ An và Thọ Xuân có 6 chi:
CHI CHI TRƯỞNG SỐ HỘ SỐ ĐINH NƠI CƯ TRÚ GHI TRÚ
CHI 1 Trần Phiệt 3 10 An Thịnh, Thọ An
CHỊ 2 Ông Tiến 20 30 Trung Dương, Thọ An
CHI 3 Ông Cam 30 Ấp Nhập, Thọ An
CHI 4 Ông Chi 20 Trung Dương, Thọ An
CHI 5 Ông Khánh 10 Tràng Sinh &đạc 9, Thọ Xuân
CHI 6 Trần Văn Huân 10 Đạc 7, Thọ Xuân
NGÀY GIỖ TỔ
Ngày giỗ Cụ Tổ chín đời là ngày 21 tháng 03 âm lịch hàng năm.
Từ xưa đến nay, Họ đều coi đây là ngày giỗ trọng. Trong ngày Giỗ, các bậc kỳ Lão cùng trai đinh đều có mặt để làm lễ dâng hương.
NHÀ THỜ HỌ
Trước năm xảy ra sự kiện cụ Hương Dụ (thuộc chi 2) chém Tây để giành lại đất bãi cho dân (vào khoảng năm 1930-1936) thì Họ cúng Tổ ở nhà Cụ Trình thuộc xóm Hà Trung, ven sông Hồng, cạnh xóm Bách Lộc ngày nay. Sau năm xảy ra việc chém Tây, Họ quyên góp tiền chạy kiện cho Cụ Dụ. Cụ Giáo (chi 2) chuyển nhà mình làm nhà thờ Họ. Từ đó đến năm 1960 Họ cúng Giỗ Tổ ở nhà Thứ - nhà Cụ Kí Doanh.
Đến năm 1990, Họ được củng cố lại, việc cúng Tổ được đưa về nhà Trưởng – nhà Cụ Phiệt ở An Thịnh là hợp lẽ.
CÔNG TÍCH DÒNG HỌ
Họ ta thời nào cũng đa đinh. Trai Họ đều khỏe mạnh, gương mẫu cần cù xây dựng quê hương, hăng hái dũng cảm tòng quân đánh giặc giữ nước. Có nhiều chiến công hiển hách qua các thời kỳ chống giặc ngoại xâm và bảo vệ Tổ Quốc.
Họ ta có nhiều người học hành thành đạt. Thời trước chi nào cũng có các Cụ Giáo, Cụ Đồ Nho, tuy không có ai làm quan to, nhưng đời nào cũng có người “có học”, có nghĩa cử giúp dân được dân trọng mến. Cụ Giáo Thượng ở chi 2, khi ra lập làng mới được làng cấp cho hai sào đất vườn, thổ cư ở xóm Trung Dương Thọ, ngày nay con cháu đang ở. Cũng có Cụ tham gia Hào Lý trong làng làm việc liêm chính nên đến nay vẫn được tiếng thơm.
Ngày nay, con cháu Họ ta dù ở quê hương hay thoát ly xa, có nhiều người hiển đạt, có học vị, có danh tiếng trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, khoa học…. Bậc cử nhân có đến hàng chục người. Ở chi 2 có 6 đời kế truyền làm nghề giáo. Trong hàng ngũ quân đội, cũng có nhiều người trưởng thành mang hàm Trung, Đại tá. Truyền thống của họ ta coi trọng nghĩa tình – lễ nghi, thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Trai gái trong Họ dù đã 9-10 đời không được lấy nhau. Trong mỗi gia đình, anh trên, em dưới bảo ban, giúp đỡ nhau cùng lo công việc. Con cháu đồng tộc làm ăn ở xa vẫn luôn hướng về Tổ Tiên, Cội Nguồn. Các hộ dù giầu hay nghèo không phân biệt sang hèn, cốt ăn ở có tâm đức. Khi gặp hoạn nạn, ốm đau, chết chóc đều thăm hỏi, chia buồn, giúp đỡ vật chất, động viên tinh thần đùm bọc lẫn nhau.
PHẦN II: TỘC ƯỚC – NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG CỦA DÒNG HỌ
1. MỤC ĐÍCH CHUNG
Mọi người tham gia dòng Họ là tự nguyện, giữ gìn truyền thống, phụng thờ Tổ Tiên, yêu kính người già, giúp đỡ đùm bọc nhau
Trong Họ không vì danh vọng, không vụ lợi, ích kỷ, không cậy quyền, cậy thế đè nén, áp bức người khác
Duy trì truyền thống trên dưới phân minh, tôn trọng nhau. Chăm làm việc thiện, tránh điều ác.
2. QUI ƯỚC CỤ THỂ
CƠ CẤU DÒNG HỌ:
+ Dòng Họ có nhiều chi, đứng đầu Họ có Trưởng Họ, mỗi chi đều có Trưởng chi
+ Mỗi chi có nhiều hộ, mỗi hộ có nhiều đinh, Đinh trưởng là chủ hộ - người cao vai nhất trong hộ
BỘ MÁY TỔ CHỨC: Dòng họ lập ra 2 ban
+ Ban cố vấn: gồm các cụ từ 70 tuổi trở lên, ban cử một cụ có uy tín, trách nhiệm làm trưởng ban. Ban cố vấn tham gia chỉ đạo chung công việc của Họ. Ý kiến của ban cố vấn được Họ coi trọng, bàn bạc dân chủ để tiếp thu.
+ Ban thường trực: Gồm các ông Trưởng chi, các ông bà có uy tín, năng lực và trách nhiệm, điều hành trực tiếp công việc của Họ. Ban thường trực được chia thành 3 tiểu ban (Khánh tiết-Kinh tế-Hậu cần). Mỗi tiểu ban có từ 3-5 người, nhiệm kỳ là 3 năm. Ban thường trực có Trưởng ban và một phó ban. Ban thường trực có trách nhiệm triệu tập họp Họ, xin ý kiến ban cố vấn, điều hành công việc của Họ, ra nghị quyết giữa 2 kỳ họp vào ngày Giỗ Tổ.
+ Các tiểu ban: Tiểu ban Khánh Tiết chuyên lo việc Lễ-Tiết. Tiểu ban Kinh Tế chịu trách nhiệm thu, chi, ghi chép quỹ Họ. Sử dụng tiền quỹ đúng mục đích, bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch. Mỗi năm báo cáo thu chi một lần vào ngày Giỗ Tổ. Tiểu ban Hậu Cần chuyên lo việc Lễ, Cúng, Giỗ, Tết ….sinh hoạt ăn uống của Họ
HOẠT ĐỘNG CỦA DÒNG HỌ
+ Họp Họ: Mỗi năm toàn Họ họp một lần vào ngày Giỗ Tổ. Trong ngày Giỗ Tổ, các đinh tham gia đầy đủ. Trường hợp ốm đau, bận việc thì chủ hộ phải có mặt. Nếu chủ hộvawngs mặt nhiều lần thì coi như đã rút ra khỏi Họ.
+ Ban thường trực họp một năm 3 lần: Lần 1: trước ngày Giỗ Tổ 10 ngày (họp ngày 11/03 âm lịch); Lần 2: vào ngày Giỗ Tổ (cụ bà); Lần 3: vào ngày chạp Họ 11/tháng chạp.
+ Giỗ - Tết: Cụ ông: TRẦN PHÚ ĐA (29/07)
Cụ bà: HOÀNG THỊ CẦN (21/03)
Tết nguyên đán: cụ trưởng Họ dâng lễ lên bàn thờ Tổ. Lễ vật do Ban thường trực đảm nhiệm.
+ Việc Hiếu: Gia đình có người qua đời phải báo cáo với trưởng chi, trưởng chi báo với trưởng Họ, trưởng Họ báo với Ban thường trực để toàn Họ đến thăm viếng, giúp việc theo yêu cầu của gia đình có tang. Các đinh đều phải có mặt (trừ ở xa không báo được) để làm việc nghĩa tình. Thư ký có sổ ghi kiểm diện để động viên, nhắc nhở. Trường hợp các đinh ở xa quê, khi qua đời có nhu cầu chôn cất ở quê nhà, Ban thường trực sẽ thu xếp với địa phương để công việc được suôn sẻ, êm đẹp
+ Việc Hoạn Nạn: Trong Họ có đinh gặp nạn, ốm đau, Ban thường trực thay mặt Họ đến hỏi thăm, tặng quà, khi cần thì giúp tiền của, công sức, nhưng trách nhiệm trước hết thuộc về chi có hộ gặp rủi ro.
+ Việc Hỷ: Hộ nào có việc hỷ như cưới con, khao thọ, mừng nhà mới, mừng công danh, sự nghiệp….nếu có điều kiện, có hảo tâm có thể mời Họ, diện mời rộng hẹp tùy thuộc khả năng, không bắt buộc.
+ Việc Mừng Thọ: các cụ đắc thọ từ 70; 80; 90; 100 tuổi. Trưởng chi phải báo cáo với Ban thường trực trước Tết nguyên đán 10 ngày. Việc mừng thọ các cụ sẽ tổ chức vào dịp đầu xuân, trước tuần rằm tháng giêng. Các cụ 70 tuổi có quà tặng; các cụ 80 tuổi có trướng và câu đối mừng; các cụ 90 tuổi có trướng, câu đối mừng và khăn áo đỏ, các cụ 100 tuổi có khăn vàng, chụp ảnh chân dung và quà tặng. Việc chúc mừng thọ trang trọng, tránh bày vẽ tốn kém.
3. NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI
NGHĨA VỤ:
+ Các Đinh hàng năm phải đóng góp quỹ theo nghị quyết của Họ để làm việc nghĩa tình, mức đóng góp do toàn Họ nhất trí trong kỳ Giỗ Tổ.
+ Con trai Họ từ 20 tuổi trở lên phải góp Đinh
+ Các bà dâu trên 50 tuổi phải góp Đinh
+ Các bà cô tại gia từ 50 tuổi trở lên được góp Đinh
+ Các ông rể thờ cúng Tổ Tiên của Họ, tự nguyện theo Họ cũng được góp Đinh.
+ Đinh nào bỏ họp 3 lần liền, không có lý do chính đáng: coi như đa ra khỏi Họ
+ Đinh nào không góp quỹ bổ sung hàng năm: coi như đã rút ra khỏi Họ
+ Đinh rút ra khỏi Họ, Đinh qua đời không được rút lại tiền đã góp quỹ, vì tiền đó đã dùng làm việc nghĩa tình.
+ Các cụ trong Ban cố vấn vẫn góp quỹ bổ sung hàng năm như các Đinh khác
+ Trách nhiệm của trưởng Họ: Trưởng họ thay mặt Họ thường xuyên trông nom bà thờ Tổ, khấn cúng dâng lễ trong các kỳ giỗ chạp, tết nguyên đán. Trưởng họ bàn bạc với Ban cố vấn, Ban thường trực để điều hành công việc chung. Trường hợp trưởng họ ốm đau hoặc vì lý do khác vắng mặt thì uỷ quyền cho con trưởng làm thay. Nếu con trưởng không làm được hoặc đi vắng thì giao cho em ruộttamj làm trưởng, khi đó phải báo lại cho Họ biết.
+ Nhà Thờ Họ: Nhà thờ Họ được đặt nơi trang trọng nhất trong nhà trưởng họ. Bàn thờ phải được thường xuyên lau dọn sạch sẽ. Ban thường trực bàn bạc tạo điều kiện để tu sửa bàn thờ Họ. Toàn Họ kêu gọi, khuyến khích con em trong họ có điều kiện kinh tế, có tâm đức đóng góp, ủng hộ để chỉnh trang tu bổ bàn thờ Họ ngày một khang trang hơn
QUYỀN LỢI:
+ Các Đinh được thăm hỏi khi gặp ốm đau, hoạn nạn, được thăm viếng khi qua đời, được giúp đỡ khi gặp vận hạn rủi ro
+ Các Đinh được đóng góp ý kiến xây dựng nghị quyết của Họ một cách cởi mở, chân tình
+ Các ý kiến đóng góp của mọi thành viên trong Họ được Ban thường trực xem xét, cân nhắc, tiếp thu có lý, có tình, tránh áp đặt gia trưởng.
+ Các cụ từ 80 tuổi trở lên được mời về dự Giỗ Tổ, hưởng đãi ngộ sinh hoạt trong Họ, không phải đóng góp tài chính
+ Vào Họ và ra Họ là hoàn toàn tự nguyện
4. ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Tiêu chí, mục đích và quy ước của Họ được xây dựng, bàn bạc dân chủ từ các Ban và các thành viên trong Họ và đạt được sự nhất trí cao.
Những quy định sẽ được bổ sung, sửa đổi hàng năm cho phù hợp
Những quy định này bắt đầu thực hiện từ tháng 5/1997
PHẦN III: PHỤ LỤC
DANH SÁCH TRƯỞNG HỌ VÀ TRƯỞNG CÁC CHI HIỆN THỜI
Trưởng Họ: Cụ Trần Văn Phệt
Các trưởng chi:
1. Chi 1: Cụ Trần Văn Phệt
2. Chi 2: Ông Trần Văn Tiến
3. Chi 3: Ông Trần Văn Cam
4. Chi 2: Ông Trần Văn Chi
5. Chi 2: Ông Trần Văn Khánh
6. Chi 2: Ông Trần Văn Huân
CÁC BAN NHIỆM KỲ 1997-2000
BAN CỐ VẤN
1. Cụ Trần Văn Phệt
2. Cụ Trần Văn Dân
3. Cụ Trần Văn Oanh
4. Cụ Trần Văn Dị
5. Cụ Trần Văn Nghị
6. Cụ Trần Văn Thành
7. Cụ Trần Văn Tước
BAN THƯỜNG TRỰC
1. Trưởng ban: Ông Trần Văn Tiến
2. Phó ban: Ông Trần Văn Chi
TIỂU BAN KHÁNH TIẾT
1. Ông Liên (trưởng tiểu ban)
2. Ông Trường
3. Ông Diễm
4. Ông Hoàng
TIỂU BAN KINH TẾ
1. Ông Chi (trưởng tiểu ban)
2. Ông Liên
TIỂU BAN HẬU CẦN
1. Ông Cường (trưởng tiểu ban)
2. Ông Khánh
3. Ông Cam
4. Ông Bá
5. Ông Năng
6. Ông Sửu
7. Ông Nhiên
BAN SƯU TẦM
1. Cụ Trần Văn Tộ
2. Cụ Trần Văn Hoàn
3. Cụ Trần Văn Nghị
4. Cụ Trần Văn Huân
5. Ông Trần Quang Liên
6. Cụ Trần Văn Phiệt
7. Cụ Trần Văn Diệu
8. Ông Trần Hùng Cường
9. Ông Trần Huy Tưởng
10. Ông Trần Văn Khánh
BAN BIÊN TẬP
1. Ông Trần Quang Liên (chủ biên)
2. Ông Trần Hùng Cường
3. Ông Trần Văn Tiến
4. Ông Trần Văn Bang
CHỈNH LÝ VÀ IN ẤN
Ông Trần Văn Bang
|