GIA

PHẢ

TỘC

Doãn

(nhánh
Doãn
Uẩn,
Doãn
Khuê)
Gia phả  Phả ký  Thủy tổ  Phả hệ phả đồ  Tộc Ước  Hương hỏa  Hình ảnh 
VIẾT VỀ THUỶ TỔ CỦA DÒNG HỌ
  • Thượng khởi tổ là người làng Doãn Xá xã Đông Ninh huyện Đông Sơn Thanh Hóa, (có thể là hậu duệ của Doãn Bang Hiến), làm nghề nông, chuyển ra sinh sống tại huyện Thượng Phúc xứ Sơn Nam Thượng (nay là huyện Thường Tín Hà Nội) vào khoảng cuối triều Trần (khoảng 1370). Từ cụ Thượng khởi tổ đến cụ Doãn Hoành Tuấn là khoảng 3-4 đời. Tổ phần (mộ tổ) được Tả Ao tiên sinh đặt cho tại làng Tử Dương (làng Tía) xã Tô Hiệu huyện Thường Tín [1]. 
  • Thượng thượng tổ Doãn Hoành Tuấn và Doãn Thân Không:



    Đệ tam giáp tiến sĩ xuất thân Doãn Hoành Tuấn trên Bia Tiến sĩ năm Hồng Đức 9 (1478).  


  • Thượng thủy tổ Doãn Mậu Khôi  尹茂魁, cháu gọi bằng bác ruột và thừa tự Doãn Hoành Tuấn, là con của Doãn Thân Không, quê An Duyên Thường Tín Hà Tây, đỗ Đệ tam giáp tiến sĩ xuất thân năm 1502 thời Lê Hiến Tông, Thượng thư bộ Lễ, tước Tường An hầu, tới thời Lê Uy Mục được cử đi sứ nhà Minh 1507, sau là Tả phủ tả Đô đốc trấn giữ xứ Hải Dương, sang triều nhà Mạc làm Thượng thư kiêm chưởng Hàn lâm viện, hàm Thái bảo, tước Hương Giang công, thọ 100 tuổi (nên có hiệu là Nhất Bách). Sinh thời cụ làm nhà ở làng Tử Dương (làng Tía) xã Tô Hiệu huyện Thường Tín, sau cụ được vua ban 60 mẫu ruộng ở xã Ngọc Đồng huyện Vĩnh Lại (nay là huyện Vĩnh Bảo Hải Phòng). Sau khi cụ mất, vua nhà Mạc gia phong cụ làm "Tề thế hộ quốc an dân, khoan hòa trung hậu Đại vương" (theo sách Tùng Thuyên đăng khoa lục, thời Lê Cảnh Hưng). Dân tổng Thượng Phúc (Thường Tín ngày nay) thờ cụ làm Phúc thần, dâng hương vào 25 tháng chạp âm lịch. Cụ mất ngày 7 tháng 11 âm lịch, mộ táng tại xứ Gia Nghị làng An Duyên theo hướng Nhâm-Bính (Bắc-Nam, quay đầu về Nam).


    Đệ tam giáp tiến sĩ xuất thân Doãn Mậu Khôi trên Bia Tiến sĩ năm Cảnh Thống 5 (1502) 


  • Thượng tiên tổ (khởi thủy đại chi 4 An Duyên) Doãn Đình Đống và Doãn Đinh:

    • Doãn Đình Đống hay Doãn Đình Bảo, con trai thứ 4 của Doãn Mậu Khôi, đỗ Đệ tam giáp tiến sĩ xuất thân năm Tân Mùi - 1571 (thời nhà Mạc, triều Mạc Mậu Hợp), làm quan Khâm sai sứ Hải Dương, Tuyên Quang , quan Hiến sát sứ Thanh sóc vệ hương, Quốc ty sứ xá nhân, Tổng tri giám sát ngự sử, được phong tước La Sơn hầu.
    • Doãn Đinh, là con thứ 5 của Doãn Mậu Khôi, em trai Doãn Đình Đống. Cụ là khởi thủy các đại chi 4 và 5 của họ Doãn An Duyên. 

  • Thượng Tổ (khởi thủy các chi Song Lãng) Doãn Doanh hay Doãn Đình Tước (1669-1724), hiệu Chính Nghị, quê làng Hoành Lộ xã Giao An huyện Giao Thủy Nam Định. Cụ thi hội trúng Tam trường, làm nghề dạy học. Mộ táng tại gò Đống Quỳnh làng Ngoại Lãng xã Song Lãng, theo hướng phân kim Đinh Sửu-Đinh Mùi.
  • Thế tổ (khởi thủy chi Giáp Song Lãng) Doãn Duệ hay Doãn Đình Duệ (1694-1746), là con trai trưởng cụ Doãn Doanh.  

    Chú thích


  • Gia Phả Doãn 尹 (nhánh Doãn Uẩn, Doãn Khuê)
     
         
    Toàn bộ thông tin trong gia phả, là thuộc bản quyền của tộc Doãn 尹 (nhánh Doãn Uẩn, Doãn Khuê).
    Mọi sự trích dẫn phải được phép của người quản lý đại diện cho tộc Doãn 尹 (nhánh Doãn Uẩn, Doãn Khuê)
    Mọi thiết kế, hình ảnh trong trang web này, là bản quyền của Việt Nam Gia Phả.