TỘC ƯỚC - GIA PHÁP
ĐẠI TỘC NGUYỄN HỮU – LÀNG LA VÂN THƯỢNG
XÃ QUẢNG THỌ, HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
*****
I. PHẦN MỞ ĐẦU
Chúng ta rất vinh dự và tự hào về dòng họ Nguyễn Hữu của chúng ta là một trong những Tộc Họ có tên sớm nhất trong lịch sử Việt Nam thời lập quốc. Xét về mặt lược sử dòng Họ Nguyễn được chọn 1 trong những dòng họ thuần việt.
Theo cuộc Nam chinh mở mang bờ cõi, đi qua nhiều vùng miền và các thế hệ được phân ra các nhánh và định cư khắp nơi. Theo gia phả dòng họ Nguyễn chúng ta ở tại chốn đất Ái Châu nay thuộc tỉnh Thanh Hóa, trong một cuộc thời nào đó các Ngài tham gia chống quân thù, hay là tìm lối sống xây dựng làm ăn cho con cháu mai sau, nên các Ngài đành phải bỏ chốn Ái Châu tìm đến Miền Trung kinh đô xứ Huế các Ngài đã khai hóa tìm lại một mãnh đất khá rộng phì nhiêu, thuận tiện đường bộ, đường thủy lấy tên là Làng La Vân Thượng, thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thửa Thiên Huế hiện nay.
Để tỏ lòng tôn kính Tổ Tiên, thực hiện Đạo lý “ Uống nước nhớ nguồn" và tăng cường mối quan hệ tình cảm huyết thống họ hàng của dòng tộc Nguyễn Hữu - Làng La Vân Thượng, phù hợp với xã hội mới của đất nước, kết hợp phát huy truyền thống Chân Thiện Mỹ, tiếp tục xây dựng và giữ gìn văn hoá truyền thống tại quê hương Thừa Thiên Huế.
Tộc Họ là một cộng đồng, một kết cấu duy nhất mang tính huyết thống có sức bền vững tồn tại đến muôn đời. Bởi vậy, việc hướng dẫn để Tộc Họ sinh hoạt đi vào nề nếp vừa ích nước, lợi nhà là điều cần thiết. Tộc Họ Nguyễn Hữu có trách nhiệm phát huy và bảo tồn những giá trị tốt đẹp của dòng họ, đồng thời tăng cường sự đoàn kết, tình thân ái giữa bà con trong thân tộc và người dân địa phương. Với ý nghĩa khởi đầu rực rỡ, dòng họ vẻ vang; đó là những di sản tinh thần vô giá mà tổ tiên chúng ta đã bao đời dày công xây dựng, là con cháu được thừa hưởng phải biết tôn vinh phát huy truyền thống quí báu tốt đẹp ấy.
Để đạt được những mục đích nói trên, Tộc chúng ta phải có một tổ chức gồm những người có năng lực, trí tuệ và đức hạnh để đảm trách những công việc của Gia Tộc. Để làm được điều đó, chúng ta phải tập hợp Tộc Họ Nguyễn Hữu có Nguồn gốc Làng La Vân Thượng thành một Hội Đồng Nguyễn Hữu Gia Tộc và áp dụng Tộc Ước của Gia Tộc Nguyễn Hữu để con cháu theo đó thực hiện tốt các chủ trương của Tộc Họ:
- Phát huy và bảo tồn những truyền thống tốt đẹp vốn có của dòng tộc từ trước đến nay như lòng yêu nước, gương hiếu học, rèn luyện tư cách đạo đức để trở thành một công dân tốt.
- Tổ chức các Lễ để nhớ ơn công đức của Tổ tiên trong các ngày giỗ hằng năm và những ngày dãy mã... đồng thời cũng là dịp để con cháu Nội - Ngoại và bà con gặp gỡ nhau nhằm tăng thêm tình đoàn kết, tương thân tương ái.
- Động viên mọi người trong thân tộc chấp hành tốt mọi chủ trương chính sách của Nhà Nước, làm tốt nghĩa vụ công dân.
- Giữ gìn thuần phong mỹ tục, bài trừ các tệ đoan xã hội
- Thực hiện tốt công tác khuyến học, khuyến khích động viên, khen thưởng và giúp đỡ con cháu trên con đường học vấn.
- Tổ chức cứu trợ kịp thời cho bà con thân tộc khi gặp hoạn nạn…
- Thăm viếng và hiếu hỷ những người trong Tộc Họ gặp hoạn nạn, ốm đau hoặc mệnh chung một cách thiết thực.
- Tổ chức mừng thọ cho những thân tộc thọ trên 70 tuổi.
- Phát huy tình đoàn kết giữa các tộc họ khác trong thôn, xã.
Bản tộc ước này do “Hội đồng gia tộc Nguyễn Hữu” dự thảo, đưa ra tham khảo ý kiến, góp ý bổ sung của toàn thể thành viên trong Tộc Họ. Tộc ước của dòng họ Nguyễn Hữu Làng La Vân Thượng, gồm .. Chương ... Điều như sau :
CHƯƠNG I:
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1: Những người trong Gia Tộc Họ Nguyễn Hữu đều có chung một Ngài Tổ sinh ra không phân biệt nhỏ - lớn, trai - gái, sang - hèn, địa vị và tôn giáo,… tất cả đều có quyền và nghĩa vụ đóng góp xây dựng Tộc Họ.
Điều 2: Tộc ước không quy định những điều trái với hiến pháp, pháp luật, trái với chính sách và những quy định hiện hành của nhà nước cũng như của địa phương.
Điều 3: Mọi thành viên trong Tộc Họ đều có trách nhiệm tham gia xây dựng Tộc ước và tự nguyện thực hiện để góp phần làm rạng rỡ, vẻ vang dòng tộc.
CHƯƠNG II:
THỜ PHỤNG - LỄ CÚNG TỔ TIÊN
Điều 4: Nhà thờ Tổ của Họ (Nhà Thờ Họ): Là nơi thờ cúng các cụ khai sinh ra dòng Họ từ đời thứ nhất đến các cụ trên ngũ đại, các bà cô, ông mãnh và các vị trong tộc không nơi thờ tự. Trong lễ cúng tiên thường và chính giỗ Tộc, các gia đình có vị nào tống giỗ cũng trình báo để đưa vào văn cúng giỗ.
Điều 5: Ngày lễ, giỗ, hiệp kỵ:
- Tết Cổ Truyền: Rước ông bà vào 29 tháng Chạp (tháng thiếu là ngày 28). Tiễn ông bà vào ngày mồng 3 tháng Giêng.
- Ngày giổ Tổ Họ tại làng La Vân Thượng: ngày 12 rạng 13/6 Âm lịch.
- Ngày tế xuân : Hiệp kỵ của Họ ngày 15/02 Âm lịch (Rằm tháng hai).
- Ngày tế thu : Hiệp kỵ của Họ ngày 15/8 Âm lịch (Rằm tháng tám).
Trường hợp nếu năm đó có tháng nhuận thì chọn tháng đầu. Con cháu nội – ngoại, trai – gái, dâu - rể phải tề tựu về từ đường, trước để dâng hương ông bà tổ tiên sau là để siết chặt tình thân trong gia tộc.
Điều 6: Ngày hội mã: Các thành viên trong Gia Tộc phải đi thăm mồ mã ông bà tổ tiên, sửa sang tu bổ phần mộ (nếu có). Định ngày hội mã:
- Ngày hội mã Của Họ tại La Vân Thượng: ngày 13/12 Âm lịch.
- Ngày chạp mã Của các chi phái: ngày 14/12 Âm lịch.
Điều 7: Tế lễ: Các thành viên trong tộc mỗi người một việc đã được phân công từ trước phải hoàn thành trách nhiệm của mình. Trong việc cúng tế thể hiện được nếp sống văn minh, tiết kiệm, không rườm rà, hạn chế những chi tiêu không cần thiết nhưng vẫn giữ được vẻ trang nghiêm và tôn kính.
Sau khi giổ Tổ Họ đã hoàn tất, mời toàn thể bà con trong Họ dự liên hoan để ngồi lại tỏ tình thân giao trong dòng họ và dùng một vài ly rượu thân mật, nhưng phải giữ đúng tư cách, vui vẻ, hoà nhã, văn minh, lịch thiệp, tuyệt đối không được uống rượu – bia, say xỉn.
Điều 8: Nhà thờ phái, nhà thờ chi (của các phái, chi có đông con cháu).
Là nơi thờ cúng các cụ trên ngũ đại, từ ông xuất phái, xuất chi trở xuống, chi tiết các ngày giỗ do phái, chi quyết định. Riêng các ngày Tết (Nguyên đán và Đoan ngọ) giống như tại nhà riêng, không nên cúng trước nhà thờ Tộc.
Điều 9: Nhà thờ vọng: Con cháu Họ Nguyễn Hữu Làng La Vân Thượng ở các tỉnh khác có thể lập nhà thờ vọng (hoặc nhà một vị nào đó trong tộc) để tổ chức Lễ, giỗ và sinh hoạt thường niên theo quy ước của họ Nguyễn Hữu - Làng La Vân Thượng tại nơi định cư.
CHƯƠNG III:
TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG GIA TỘC THÀNH PHẦN - CHỨC NĂNG – NHIỆM VỤ
Điều 10: Tổ chức Hội đồng Gia tộc.
1. Hội đồng Gia tộc: Hội đồng gia tộc gồm có, vị Tộc trưởng là một vị cao niên trong Họ Nguyễn Hữu và các vị cao niên trưởng phái đồng hàng. Nếu không có vị đồng hàng thì cử một vị đại diện trong phái đó.
- Trưởng phái, trưởng chi đương đại.
- Đại diện các phái, chi ở các tỉnh hoặc định cư ở nước ngoài.
- Hội Tộc định kỳ 5 năm/1 lần là tổ chức quyền lực cao nhất. Quyết định mọi vấn đề trọng yếu của Tộc theo nguyên tắc đồng thuận đa số. Giữa 2 kỳ Hội Tộc, việc điều hành do Tộc trưởng và Hội đồng Gia tộc thực hiện.
- Chủ tịch Hội Đồng gia tộc chính thức do Hội đồng gia tộc Bầu ra hoặc Hội nghị của toàn Tộc Biểu quyết.
- Các phiên làm việc của Hội đồng Gia tộc do Tộc trưởng và Chủ tịch Hội Đồng gia tộc chủ trì (hoặc người được Chủ tịch HĐGT ủy quyền bằng văn bản).
2. Trưởng tộc, trưởng phái và trưởng chi.
a. Tộc trưởng theo tục lệ của họ xưa nay, tính tuổi theo gia phả của họ người nào cao tuổi nhất thì làm trưởng nhất (Tộc trưởng), cao tuổi nhì làm trưởng nhì, cao tuổi ba làm trưởng ba (không phân biệt vai vế, trường hợp trùng tuổi người nào vai lớn làm trưởng).
b. Trưởng phái là cháu trai ngành trưởng của các ngài xuất phái (hiện tộc có 2 phái, do phái 1 và phái 4 đến đời thứ 5 tuyệt tự).
c. Trưởng chi là cháu trai ngành trưởng của các ngài trưởng chi.
d. Trưởng tộc, trưởng phái và trưởng chi, khi nhận nhiệm vụ (trên 18 tuổi) phải làm lễ cáo tổ tiên (cổ lễ) và tộc họ (tân lễ) trong kỳ Hội Tộc.
3. Ban chấp hành thường trực Hội đồng Gia Tộc: Là những người tài đức có tâm huyết hưng thịnh gia tộc, có nhiệt tình trong công việc của Tộc Họ. Đưa ra phương hướng, nhiệm vụ, giám sát điều chỉnh những sinh hoạt, hoạt động của Tộc Họ; Đại diện cho gia tộc trong các việc hiếu hỷ, tạo mối tương quan mật thiết với các Tộc Họ khác trong địa phương; do Hội đồng gia tộc bầu.
4. Nhiệm kỳ của Ban chấp hành HĐGT:
- Là những người có khả năng làm việc (có thể kiêm nhiệm) không kể tuổi tác lớn – nhỏ ở Chi Phái nào, miễn có tài đức, trung thực, uy tín trong xã hội, có tâm huyết hưng thịnh gia tộc, có nhiệt tình trong công việc của Tộc Họ.
- Nhiệm kỳ của BCH là 5 năm/nhiệm kỳ. Khi hết nhiệm kỳ thì HĐGT triệu tập đầy đủ các Phái - Chi để bầu lại.
- Khi có người trong BCH vì một lý do nào đó không làm việc nữa thì trong BCH bầu chọn người thay thế, trường hợp đặc biệt thì HĐGT mới họp đề cử.
Điều 11: Chức năng - Nhiệm vụ:
1. Ban chấp hành thường trực của Hội đồng Gia tộc, gồm 1 Trưởng ban và có 2 đến 3 phó trưởng ban.
a). Trưởng BCH, kiêm trưởng Ban điều hành:
- Thi hành các công việc của Tộc Họ theo Tộc ước. Ngoài các công việc nội bộ của tộc, Trưởng ban còn đại diện toàn tộc giao tiếp với các tộc bạn và liên hệ với chính quyền địa phương để nắm bắt chủ trương, chính sách của Nhà nước, đồng thời để phối hợp, lồng ghép các chương trình và phổ biến cho các thành viên trong tộc biết để thực hiện tốt, ký các thông báo, giấy mời, giấy khen…
- Duyệt tất cả các vấn đề thu - chi, khen thưởng, tổ chức phân công họp bàn những công việc thường niên cũng như đột xuất.
b). Phó BCH, kiêm trưởng Ban Tế lễ, văn hóa, xã hội, tương tế, đời sống: (Ban có từ 3 đến 5 vị):
- Về Tế lễ: Gồm các vị cao niên đại diện cho các Phái và vị trông coi hương hỏa, từ đường phối hợp với trưởng và các ban lo việc nghi thức, văn tế, nội dung liên quan đến các Lễ. Lo việc Tế Lễ hằng năm theo Tộc ước, có trách nhiệm nhắc nhở BCH những ngày chạp, giỗ, xuân thu, sửa sang, tu tảo mồ mã.
- Phối hợp với các ban liên quan để phúng điếu, lễ nghi cùng với các Phái - Chi trong Tộc Họ khi được thông báo hoặc được mời.
- Về tang tế: khi có người thân trong tộc qua đời, thông báo cho mọi người trong tộc họ được biết. Ban đến gia đình để giúp đỡ, chia buồn, phúng điếu và lo việc tang chế, tổ chức cắt cử nhân sự theo yêu cầu của tang gia. Số lễ vật và tiền phúng điếu của người qua đời.........
- Về văn hóa - xã hội: (Cử 1 thư ký của Họ)
+ Lên chương trình các buổi lễ hằng năm.
+ In và gởi thiệp mời đại biểu.
+ Tổng hợp các hoạt động của tộc họ. Ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng, các ban chức năng, các kỳ lễ hội, cúng ky.
+ Nắm tất cả danh sách công dân của Họ gồm nội, ngoại và các con cháu ngoại. Sưu tầm, tra cứu, kiểm chứng, kết nối gia phả của các Phái – Chi họ Nguyễn Hữu ở khắp nơi, đôn đốc việc lập gia phổ hay Niên Phổ, ghi chép việc sinh, tử trong họ.
+ Phối hợp với các ban liên quan để ghi sổ vàng công đức, sổ vàng truyền thống, các văn bằng, khen thưởng, khuyến học…
+ Lưu trữ, dự thảo các kế hoạch chương trình hành động ngắn hạn, dài hạn.
c). Phó BCH kiêm trưởng ban vận động tài chánh: (Ban có từ 3 đến 5 vị). Tùy theo các Phái - Chi ở các nơi mà cơ cấu nhân sự hoặc con cháu có lòng nhiệt tình hảo tâm thì tham gia.
- Người trong Tộc Họ, có uy tín với tộc họ và xã hội.
- Ký thông báo các giấy tờ liên quan đến vận động tài chánh.
- Giới thiệu đề cử các thành viên vào ban vận động và đề nghị khen thưởng.
- Tích cực vận động bà con xa gần trong Tộc Họ và các nhà hảo tâm đóng góp tài chánh vào các loại quỹ và trong việc cúng tế - nghi lễ.
d). Kế toán: Quản lý sổ sách thu - chi và theo dõi tài chính của Họ, là người trong Tộc, có chuyên môn về kế toán.
- Mở số sách kế toán, lập chứng từ thu - chi vào sổ sách kế toán để theo dõi tài chính, tài sản của dòng họ minh bạch rõ ràng.
- Giữ sổ tiết kiệm, sổ sách và ghi chép theo dõi quỹ họ. Phối hợp với thủ quỹ để báo cáo tài chính công khai hàng năm.
e). Thủ Quỹ: Là người trong Tộc, có uy tín, có khả năng tài chánh thường xuyên, có sự đóng góp đáng kể tài chánh trong quỹ của Tộc
- Giữ sổ quỹ của tộc và đôn đốc việc nộp các quỹ.
- Lập sổ Thu – Chi và lưu giữ chứng từ đầy đủ rõ ràng.
- Chỉ giữ lượng tiền mặt trong quỹ khoảng (02 triệu đồng), nếu nhiều hơn phải gửi ngân hàng theo hình thức mở sổ tiết kiệm và phải có 02 người đứng tên là Trưởng BCH HĐGT và thủ quỹ.
- Chỉ xuất khi có ký duyệt của Trưởng Ban điều hành và kế toán của Gia tộc Nguyễn Hữu. Trường hợp đặc biệt, khi có ý kiến trực tiếp của Tộc trưởng, chủ tịch HĐGT, chủ tịch BCH, có thể chi trước để kịp thời phục vụ công việc, người nhận phải ký vào sổ tạm ứng.
- Trong buổi họp cuối năm và cuối mỗi kỳ đại hội. Ban chấp hành phải trình chứng từ Quỹ và thu - chi của Gia Tộc .
f). Ban giám sát: Có từ 2 đến 3 vị
- Do Hội đồng gia tộc cử ra để giám sát các hoạt động sinh hoạt của HĐGT nói chung như: Thu - Chi , xây dựng, đạo đức, kỷ luật, khen thưởng …
CHƯƠNG IV
THIẾT LẬP TỘC ƯỚC – BIÊN SOẠN GIA PHỔ
Điều 12: Soạn lập gia phổ (có mẫu hệ thống)
- Gia phổ là một hình thức ghi chép tất cả các thành viên trong Tộc Họ Nguyễn Hữu, cho nên rất có giá trị, mọi người phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn chu đáo, trưởng các Phái, các Chi có trách nhiệm ghi chép bổ sung để nối tiếp lưu truyền cho con cháu đời sau.
- Gia phổ sau khi hoàn thành sẽ có 01 bản chính được quản tại Từ đường và sẽ in sao như bản chính thêm để giao cho các trưởng Phái – Chi lưu giữ để tham khảo (số lượng in sao tùy thuộc vào số lượng các Phái – Chi trong Tộc Họ).
- Các gia đình khi có sự sinh – tử mới trong năm thì phải báo cho thư ký để tạm ghi vào sổ lưu gia phổ và thông báo ngay cho người quản lý gia phả cập nhật trên Website: http://vietnamgiapha.com - http://www.phahe.vn.
Địa chỉ Email: nguyenhuulavan@yahoo.com hoặc điện thoại: 0633970845 - 0633824309 - 0919179897.
Điều 13: Sổ sách của gia tộc:
- Sổ vàng công đức: Ghi những người đã có công lao to lớn đóng góp công, của vào việc xây dựng, tôn tạo từ đường và mộ Tổ, đồng thời ghi tên những nhà hảo tâm, mạnh thường quân có tinh thần giúp đỡ cho Tộc Họ.
- Sổ vàng truyền thống: Ghi những truyền thống của Họ từ trước đến nay. Ghi những danh nhân qua các thời kỳ: Anh hùng liệt sĩ, người đỗ khoa bảng.
- Sổ tài sản: Ghi đất đai, tộc tự, đồ thờ, đồ lễ, hương hoả và những vật phẩm con cháu xa gần, nội ngoại cúng tiến.
CHƯƠNG V:
NHỮNG QUY ƯỚC CỤ THỂ ĐỂ XÂY DỰNG NỀ NẾP GIA PHONG – ĐẠO ĐỨC - HƯNG THỊNH TỘC HỌ
Điều 14: Thực hiện nếp sống xã hội: Mọi người không phân biệt trai - gái, già - trẻ, tôn giáo, nơi cư trú, có chung Thủy Tổ dòng họ Nguyễn Hữu đều là thành viên họ Nguyễn Hữu. Trong họ phân hàng từ trước đến nay, duy trì tôn ti trật tự của dòng họ, nghiêm cấm tuyệt đối làm chia rẽ mất đoàn kết.
- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, các chủ trương chính sách của Nhà nước và địa phương, không để xảy ra những trường hợp vi phạm pháp luật.
- Đoàn kết giúp đỡ nhau phát triển kinh tế, làm giàu chính đáng, phát huy truyền thống tương thân, tương ái, mọi nhà, mọi người hoạt động nhân đạo, từ thiện. Xây dựng đời sống văn hoá, đoàn kết với các họ khác, sống có tình làng nghĩa xóm.
Điều 15: Nếp sống cá nhân: Luôn luôn học tập trau dồi, nâng cao năng lực, ý thức làm chủ, kỹ năng nghề nghiệp, có tác phong sống lành mạnh, giữ gìn phẩm chất trung hiếu, tôn trọng sự thật.
Điều 16: Nếp sống gia đình: Phải có ý thức được rằng, gia đình là nền tảng của xã hội, gia đình tốt đẹp thì xã hội mới tốt đẹp. Tình nghĩa vợ chồng phải thuận hòa, tin tưởng nhau, biết nhường nhịn nhau, có trách nhiệm chung nuôi dạy con cái đầy đủ về thể chất và tinh thần, con cháu ngoan ngoãn, chăm học, chăm làm, biết nghe lời ông bà, cha mẹ. Kính già, yêu trẻ, lễ độ với mọi người. Ông bà gương mẫu, con cháu thảo hiền, có nề nếp gia phong đạo đức, học tập nên người, xây dựng gia đình ấm no hạnh phúc.
- Con cháu phải có trách nhiệm phụng dưỡng ông, bà, cha, mẹ. Lúc ốm đau phải tận tình chăm sóc. Khi qua đời thì thờ cúng chu đáo.
- Nếu các cháu học giỏi, được danh hiệu xuất sắc thì được khen thưởng theo quy định khuyến học hằng năm, hoặc làm được việc lớn cho dòng họ, có công lớn với đất nước, có địa vị cao trong xã hội thì sẽ được nêu gương và ghi vào sổ vàng truyền thống của dòng họ.
- Thực hiện nghiêm chỉnh nếp sống văn minh, tiết kiệm, không phô trương hình thức..., đảm bảo đúng quy định của pháp luật và thuần phong, mỹ tục.
- Quan hệ với tộc họ: Anh em con cháu trong thân tộc, có điều kiện nên phải thăm viếng lẫn nhau. Khi khó khăn hoạn nạn có nhau, thực hiện theo tương tế của tộc ước cùng chia ngọt sẻ bùi, tạo nên tình thắm thiết trong thân tộc.
CHƯƠNG VI:
NGHĨA VỤ - TRÁCH NHIỆM – QUYỀN LỢI
Điều 17: Họp hội: HĐGT, BCH cũng như những thành viên trong thân tộc phải nêu cao ý thức trách nhiệm, tham gia đầy đủ các cuộc họp của tộc, tham dự họp đúng thành phần, bình đẳng phát biểu ý kiến, nhưng phải tôn trọng tổ chức, ý kiến phải trên tinh thần xây dựng, mọi ý kiến cá nhân với cá nhân đều không được chấp nhận. Kết quả cuộc họp theo nguyên tắc đồng thuận đa số.
Điều 18: Thành lập các quỹ gia tộc
- Qũy là do sự đóng góp tự nguyện của con cháu trong gia tộc, các nhà hảo tâm và nghĩa vụ đóng góp tối thiếu của con cháu theo tộc ước.
- Dùng vào việc bào trì nhà thờ, mồ mã, từ đường, cúng lễ. Nếu chưa thành lập được quỹ khuyến học và quỹ tương tế thì tùy theo họp bàn mỗi năm dùng qũy này trích cho việc khuyến học và tương tế.
Điều 19: Nghĩa vụ đóng góp để xây dựng Tộc Họ:
- Góp công: Đây là nghĩa cử tốt đẹp mà mỗi thành viên trong Tộc Nguyễn Hữu phải ý thức. Việc góp công nhằm mục đích tu tảo phần mộ Ông Bà-Tổ Tiên, xây dựng từ đường hay chuẩn bị các ngày lễ hội, tế tự.... Những người trên 18 tuổi đến dưới 60 tuổi đều phải góp công khi tộc họ cần và yêu cầu.
- Đóng góp tài chính: Con trai xây dựng gia đình phải có trách nhiệm đóng góp tiền của vật chất để xây dựng tộc, các con cháu có lòng hảo tâm đóng góp tài chính cho Tộc Họ càng nhiều càng tốt. Việc đóng góp dựa trên nguyên tắc tự nguyện là chính nhưng không thấp quá dưới mức quy định tối thiểu của toàn tộc đã thống nhất.
Đề nghị mức đóng tối thiểu: Con trai Tộc Nguyễn đã có gia đình mức tối thiểu là: ….đồng (do hội nghị BCH HĐGT quyết định từng thời kỳ). Con gái Tộc Nguyễn và các con cháu còn lại không quy định mức đóng góp. Tuy nhiên con cháu nào có lòng với tổ tiên tự nguyện đóng góp thì tộc biểu dương ghi nhận.
Điều 20: Trường hợp miễn giảm
- Trong gia tộc có người ốm đau lâu dài, kinh tế sa sút thì BCH sẽ thông qua Hội đồng Gia tộc xem xét miễn giảm, hoặc góp công sức vật tư khác hoặc được miễn hoàn toàn v.v...
- Thành viên trong gia tộc từ 75 tuổi trở lên được miễn đóng góp. Tuy nhiên thành viên nào tuy tuổi đã cao nhưng có lòng với tổ tiên đóng góp thì tộc biểu dương ghi nhận.
Điều 21: Quyền lợi :
- Được hưởng những điều thiêng liêng truyền thống của dòng họ theo tộc ước.- Được góp ý , ứng cử , bầu cử vào vị trí trong tổ chức của BCH HĐGT.
- Được hưởng các quy chế khen thưởng trong tộc ước.
- Được giúp đỡ tương tế khi gặp hoạn nạn.
- Được tương trợ trong các công việc trong xã hội.
CHƯƠNG VII:
KHEN THƯỞNG – KỶ LUẬT
Điều 22: Khen thưởng:
- Những người có công đức lớn với Gia Tộc, làm rạng danh dòng tộc hoặc có chức danh thành đạt địa vị cao trong xã hội thì được ghi tên vào sổ vàng truyền thống của Tộc Họ.
- Tuyên dương khen thưởng thành viên trong họ có nhiều thành tích trong việc thực hiện tộc ước, những người có thành tích đóng góp nhiều cho tộc Họ.
Điều 23: Kỷ luật.
- Nếu không sinh hoạt, không tham dự các buổi tế lễ cũng như không chấp hành các công việc đã được phân công mà HĐGT đã nhắc nhở 2 lần nhưng vẫn tái phạm thì cá nhân đó sẽ bị HĐGT thông báo cho toàn Tộc biết. Nếu còn tái phạm nữa thì không được hưởng các quyền lợi theo quy chế của Tộc Ước.
- Nếu không chịu nộp tiền theo quy định của Tộc mà không có đơn xin miễn giảm với lý do chính đáng gởi cho BCH HĐGT biết rõ mà đã được nhắc nhở thời hạn trong 01 tháng thì cũng bị HĐGT thông báo trong toàn Tộc biết. Nếu cố tình không đóng thì không được hưởng các quyền lợi theo quy chế của Tộc Ước.
- Trong gia đình khi thành viên bị sai phạm thì gia đình đóng cửa dạy nhau có lý có tình. Gia tộc lấy giáo dục làm chính, đóng góp xây dựng, thuyết phục hướng người sai phạm biết lỗi lầm của mình mà sửa chữa.
CHƯƠNG VIII:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24: Mọi thành viên trong tộc họ có nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng tộc ước, chấp hành tộc ước, vận động mọi thành viên thực hiện. Trong quá trình thực hiện các thành viên trong Tộc Họ có quyền đề đạt ý kiến với BCH HĐGT nghiên cứu việc sửa đổi hoặc bổ sung. Việc thay đổi hoặc bổ sung, sửa chữa câu chữ trong Tộc ước chỉ có hiệu lực khi hết nhiệm kỳ, tổ chức Đại hội HĐGT, bầu lại BCH mới và được HĐGT thông qua.
Điều 25: Bản tộc ước soạn ra sau khi được tất cả thành viên trong tộc họ bàn bạc thảo luận, biểu quyết tán thành và xác lập bằng văn bản lưu giữ theo cùng gia phổ. Ngoài bản chính, sẽ photo nhiều bản giao cho các Trưởng Phái – Chi trong tộc để thi hành.
Tất cả Trưởng các đại diện Phái - Chi đều phải ký vào Bản Tộc Ước này.
Làng La Vân Thượng, ngày .. tháng … năm 20….
( nhằm ngày /../… Âm Lịch).
TM. BCH Hội Đồng Gia Tộc Nguyễn Hữu
CÁC THÀNH PHẦN ĐẠI DIỆN :
|