GIA

PHẢ

TỘC

NGUYỄN
-
HUỲNH
GIA
TỘC
(CHI
THỨ
7
-
CỐ
7)
Gia phả  Phả ký  Thủy tổ  Phả hệ phả đồ  Tộc Ước  Hương hỏa  Hình ảnh 
TÀI SẢN, HƯƠNG HỎA, GHI CHÚ
Tộc ước-Gia phápTộc ước - Gia pháp族 约 – 家 法Tộc họ (dòng họ) là một tổ chức xã hội mang tính gia tộc, có quan hệ huyết thống và quan hệ xã hội, là phong tục tập quán từ ngàn xưa, quy tụ con cháu đòan kết giữ gìn, phát triển dòng tộc huyết. Tất cả các thành viên trong tộc không phân biệt nam, nữ, già trẻ luôn luôn giử gìn nếp sống gia phong, luân thu¬ờng đạo lý, đảm bảo thuần khiêt trong sáng về huyết thống, phát triển lành mạnh về giống nòi, dòng tộc theo quy định của pháp luật. Mục đích sinh họat tộc họ là phải có trách nhiệm giáo dục con cháu trở thành công dân tốt, chấp hành pháp luật, giử gìn thuần phong mỹ tục, thanh danh dòng tộc. CHƯƠNG I HỆ THỐNG TỔ CHỨC Điều 1: Hệ thống tổ chức gia tộc gồm có: 1.1) Hội đồng gia tộc ( Gồm Trưởng Tộc, các Trưởng lão, các vị cao niên, cácthành viên được đa số tín nhiệm và được các thành viên trong tộc tiến cử vào). 1.2) Các Chi đã đựơc hình thành theo truyền thống. 1.3) Các Nghành thuộc từng Chi. 1.4) Các Phân nghành thuộc Nghành. 1.5) Các Đại gia đình thuộc các phân Nghành. 1.6) Các gia đình thành viên. Điều 2: Tổ chức Hội đồng gia tộc hoạt động theo phương châm: “ Truyền thống - Đoàn kết – Dân chủ – Kỷ cương – Tự nguyện - Bình đẳng” có quan hệ hữu nghị, gắn bó với các tộc họ trong Thôn, Xã. Tộc ước không được quy định những điều trái với hiến pháp, pháp luật, trái với chính sách và những quy định hiện hành của nhà Nước cũng như địa phương. Điều 3: Nhiệm kỳ của Hội đồng gia tộc là 5 (Năm) năm. Điều 4: Hội đồng gia tộc do hội nghị tòan thể công xử với số lượng từ 7 đến 11 thành viên, gồm các nhân tố tiêu biểu về đạo đức, uy tín và có tuổi đời từ 30 trở lên (Trường hợp trưởng tộc là đại biểu đương nhiên không kể tuổi đời). Điều 5: Thường trực của Hội đồng gia tộc gồm có:5.1) Chủ tịch hội đồng gia tộc.5.2) Phó chủ tịch.5.3) Uỷ viên thường trực.5.4) ủy viên thư ký.5.5) ủy viên thủ quỷ.Thường trực Hội đồng gia tộc làm việc trên nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. CHƯƠNG II QUYỀN HẠN, NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆMCỦA TẤT CẢ THÀNH VIÊN TRONG DÒNG HỌ Điều 6: Thành viên trong tộc có nghĩa vụ và trách nhiệm tham gia xây dựng tộc ước tự nguyện thực hiện để góp phần dạng rỡ: “ Địa linh – Nhân kiệt – Gia phong”. 6.1) Tất cả mọi người không phân biệt già trẻ, gái trai, con dâu, con rể, con nuôi, nơi cư trú, có chung Thủy tổ thuộc dòng họ Nguyễn đều là thành viên họ tộc Nguyễn. Là thành viên của dòng họ Nguyễn phải biết đặt “Lợi ích họ tộc” lên trên lợi ích cá nhân, gia đình, chi tộc, phải biết giữ gìn phát huy truyền thống tốt đẹp của dòng họ, để mãi xứng đáng là “con cháu dòng tộc Nguyễn – Xóm Tháp - Ấp Chánh - Đức Lập- Đức Hòa - Long An”. 6.2) Là con cháu của dòng họ Nguyễn đều phải có trách nhiệm thờ phụng tổ tiên, chăm lo việc họ, xây dựng tu sửa nhà thờ, xây dựng tu sửa mộ tổ tiên, tu sửa đàn họ, xây dựng tu sửa nhà bia …. Mỗi một xuất đinh (tính con trai trong nhà) phải đóng góp nghĩa vụ, trách nhiệm về công sức, vật chất, kinh phí cho dòng tộc để duy trì hoạt động của dòng tộc thờ phụng tổ tiên do hội đồng gia tộc đề ra cụ thể từng đợt (Trừ những khoản bắt buộc theo tộc ước này). Ngoài ra các con cháu gần xa có lòng hiếu nghĩa, tự nguyện đóng góp cung tiến và dân hương đều được hội đồng gia tộc nghi nhận sổ vàng công đức. 6.3) Đối với bản thân: Giử gìn những điều gia huấn, noi theo nề nếp thanh cao, chẳng những cho mình được h¬ưởng các hương thơm danh giá của Tiền nhân. Điều mong mỏi hơn cả là cho con cháu dòng họ sau này nối tiếp đuợc chí huớng của Tổ tiên là lao động, học tập, nề nếp gia phong, gánh vác việc xã hội, làm tròn nhiệm vụ con Hồng cháu Lạc. Cần cù trong sản xuất, văn minh- lành mạnh trong sinh họat, xa tránh các tệ nạn xã hội. 6.4) Đối với gia đình: Phải tu dưỡng đạo đức, tiến bộ trong mọi lĩnh vực công tác, kinh tế giỏi làm rạng danh dòng họ; trong nhà ông bà cha mẹ hiền từ, mẫu mực vợ chồng thuận hòa, con cháu hiếu thảo; trong gia đình phải giử gìn luân lý, điều ân nghĩa, hết lòng vì việc thiện, vui vẽ, xử sự có nghĩa tình, lời nói phải tín nghĩa, thủy chung. Luôn nhắc nhở mình và con cháu ăn ở cho phải đạo, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, tổ chức cuộc sống gia đình khoa học, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân và ngương mẫu thực hiện tốt các điều quy định trong tộc ước. 6.5) Đối với dòng tộc: Hết lòng tôn kính thờ phụng Tổ tiên, chăm lo tu tạo quản lý phần mộ, Từ đuờng theo truyền thống ”uớng nuớc nhớ nguồn; ăn quả nhớ người trồng cây”. Trưởng tộc, trưởng chi, trưởng nghành phải phát huy vai trò chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tộc ước, quản lý, bổ xung gia phả hàng năm cho hội đồng gia tộc ghi gia phả theo từng giai đoạn. Con cháu trong dòng tộc phải xưng hô theo đúng trật tự trên dưới, theo từng đời, từng chi, từng nghành không kể cao tuổi hay ít tuổi, tránh sự chia rẽ mất đoàn kết. 6.6) Đối với xóm làng: Đòan kết, thân ái, tương thân tương trợ lẫn nhau. 6.7) Đối với Tổ quốc: Tuyệt đối trung thành, sẵn sàng làm nhiệm vụ bảo vệ và xây dựng đất nước. Điều 7: Thành viên trong tộc có quyền hạn sau: 7.1) Được quyền tham dự các hội nghị chung của Tộc họ. 7.2) Phát biểu ý kiến, biểu quyết các công việc chung của Tộc họ. 7.3) Tham gia các ngày tế lễ, kỵ chạp của Tộc họ. CHƯƠNG III CHỨC NĂNG,NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠNCỦA HỘI ĐỒNG GIA TỘC Điều 8: Chức năng: 8.1) Tổ chức tốt các chủ trương, chính sách, nghị quyết của chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và Hội đồng Gia Tộc. 8.2) Điều hành các họat động của Gia Tộc. Điều 9: Tổ chức chăm lo thờ phụng, tế lễ, tu tạo phần mộ của Tổ tiên, quản lý bảo dưỡng Từ đường.Thường xuyên chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng Hội khuyến học, họat động có hiệu quả mà Tổ tiên Cha Ông rất kỳ vọng ở lớp thế hệ con cháu mai sau.Giữ mối quan hệ giữa các trưởng Chi, nghành trong Tộc nhằm giáo dục đạo lý làm người cho con cháu hiện tại và lưu truyền cho đời sau.Quan hệ để chăm lo giữ gìn nếp sống văn minh. Điều 10: Quyền hạn:Hội đồng gia tộc có quyền điều hành công việc hằng năm của Tộc và giữa hai nhiệm kỳ theo nguyên tắc tập trung dân chủ.Vận động và thành lập các quỹ khuyến học …để hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên khó khăn và khuyến khích con cháu trong Tộc họ học giỏi và có đạo đức tốt.Đề xuất các biện pháp, chủ trương để xây dựng Dòng Tộc ngày càng phát triển đúng với pháp luật của nhà nước và truyền thống dân tộc.Kiểm tra, giám sát theo dõi thu chi các nguồn quỹ và tài sản của Tộc họ. CHƯƠNG IV HỌAT ĐỘNG SINH HỌAT HỘI NGHỊ CỦA TỘC HỌ Điều 11: Hội nghị tòan thể thành viên trong Tộc hoặc đại diện của Tộc 5 năm một kỳ, do trưởng Tộc bàn bạc với Hội đồng Gia tộc triệu tập để:- Kiểm điểm mọi họat động của Tộc họ 5 năm qua.- Xây dựng chương trình họat động của Tộc trong 5 năm tới.- Công cử Hội đồng Gia tộc.- Sữa đổi Tộc ước của Tộc khi thấy cần thiết và thông qua Tộc ước sau khi bổ sung sữa đổi. Điều 12: Thành phần Hội nghị Gia tộc gồm có: Trưởng tộc, Hội đồng Gia tộc, Trưởng các Phái, Chi và tòan thể thành viên trong Tộc. Hội đồng Gia tộc mời các trưởng lão cao niên, các thành viên có uy tín đại diện cho các Chi. Điều 13: Hội đồng Gia tộc mỗi năm họp định kỳ 3 lần và các dịp Tế lễ, kỵ chạp như sau: - Lễ tu tảo phần mộ : / Âm lịch. - Lễ giổ thủy tổ : / Âm lịch - Lễ giổ tết : / Âm lịch Trường hợp có việc đột xuất thì Hội đồng Gia tộc họp bất thường để bàn bạc giải quyết và báo cáo lại trong cuộc họp tòan thể thành viên của Tộc.Các ngày lễ tổ chức trang nghiêm, trọng thể trên tinh thần tiết kiệm và theo nghi thức cổ truyền.Điều 14: Ban nghi lễ: Gồm từ 9 đến 16 thành viên đựơc Hội đồng Gia tộc triệu tập hàng năm để lo tế tự. Điều 15: Thăm hỏi, tang hiếu:- Thăm hỏi, động viên mỗi khi có thành viên trong Tộc đau ốm, họan nạn.- Khi trong Tộc có thành viên quá cố thì người thân hoặc người gần nhất phải kịp thời báo với Hội đồng Gia tộc biết để bàn bạc với tang quyến lo tang lễ. Điều 16: Quan hệ xã hội:- Giữ mối quan hệ, gắn bó đoàn kết giữa các Gia tộc và xóm làng.- Việc “sinh, tử” gia đình con cháu phải báo cáo với Hội đồng Gia tộc để điều chỉnh Tông đồ và phải báo cáo với Chính quyền Xã, phường để khai sinh, khai tử. CHƯƠNG V KHEN THƯỞNG VÀ CÁC HÌNH THỨC GIÁO DỤC Điều 17: Thành viên của Gia tộc có nhiều thành tích với đất nước và công sức với Dòng tộc thì được Gia tộc tuyên dương khen thưởng. Điều 18: Thành viên vi phạm tộc ¬uớc của Tộc tùy theo mức độ nặng nhẹ mà xử lý, thành viên nào có hành động làm tổn th¬uơng đến thanh danh, quyền lợi của Dòng tộc tùy theo mức độ sẽ xử lý trong nội bộ Gia tộc hoặc đề nghị nhà n¬uớc xử lý theo quy định của pháp luật. Điều 19: Việc khen thưởng và các hình thức giáo dục do Hội đồng Gia tộc quyết định trên cơ sở kết quả học tập, và thành tích đã đạt được các cấp xác nhận. CHƯƠNG VI TÀI CHÍNH, TÀI SẢN Điều 20: Việc thu chi: a) Các khỏan thu: - Các khoản thu hàng năm phục vụ tế lễ, kỵ chạp do các gia đình thành viên có nghĩa vụ (thành phần khoản 6.2, điều 6) tham gia đóng góp. (Dự kiến mỗi đinh ….kg thóc tẻ/năm, trị giá quy đổi theo thời điểm hiện tại để thu tiền). Trong trường hợp đặc biệt Hội đồng gia tộc sẽ kêu gọi đóng góp bổ sung. - Các khoản thu do con cháu xa gần, trong và ngoài nước cúng tiến, xây dựng, tôn tạo Từ đường, khu Mộ Tổ… - Do Gia tộc tự tạo hợp pháp. b) Các khỏan chi : Trên cơ sở các khoản thu có được, Hội đồng Gia tộc quyết định chi các khoản sao cho, phù hợp và cân đối được tài chính nhưng phải đảm bảo nghiêm trang tôn kính theo nghi thức cổ truyền (Có chọn lọc) và hết sức tiết kiệm. - Chi phục vụ tế lễ, kỵ chạp, hoàn nguyện Từ đường. - Chi Thăm hỏi Hiếu, Hỷ, tương trợ giúp đở khi gặp khó khăn họan nạn, khen thưởng. - Các khỏan chi khác liên quan đến trách nhiệm và nghĩa vụ của Tộc Việc thu chi phải có kế họach, sổ sách rỏ ràng được Hội đồng Gia tộc xác nhận và phải công khai tài chính chi tiết trong dịp Thanh minh mùng tháng ….. Âm lịch hàng năm.( Lễ tu tảo phần mộ) Điều 21: Di sản, Tài sản của Tộc hợp pháp gồm có:- Nhà Từ đường và khuôn viên.- Khu nhà bia.- Các vật dụng do Gia tộc mua săm và con cháu hiến cúng hợp pháp. CHƯƠNG VII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 22: Mọi thành viên trong họ đều có nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng tộc ước, chấp hành tộc ước và tuyên truyền vận động mọi người cùng thực hiện. Điều 23: Trong quá trình thực hiện xét thấy có những điểm cần bổ xung, hoặc sửa đổi thì các thành viên trong họ được quyền đề đạt ý kiến với hội đồng gia tộc để nghiên cứu. Việc bổ xung, thay đổi sửa chữa câu chữ chỉ có hiệu lực khi tập thể họ (Đại diện là hội đồng gia tộc) nhất trí. Điều 24: Tộc ước này có có VII Chương,24 điều và 5 trang.Tộc ước này có hiệu lực thi hành từ ngày được hội nghị toàn thể thành viên trong họ nhất trí tác thành.
Gia Phả NGUYỄN - HUỲNH GIA TỘC (CHI THỨ 7 - CỐ 7)
 
     
Toàn bộ thông tin trong gia phả, là thuộc bản quyền của tộc NGUYỄN - HUỲNH GIA TỘC (CHI THỨ 7 - CỐ 7).
Mọi sự trích dẫn phải được phép của người quản lý đại diện cho tộc NGUYỄN - HUỲNH GIA TỘC (CHI THỨ 7 - CỐ 7)
Mọi thiết kế, hình ảnh trong trang web này, là bản quyền của Việt Nam Gia Phả.