Người trong gia đình |
Tên |
LÊ HỮU MƯU ( ĐỜI THỨ 9) (Nam) |
|
Tên thường |
|
Tên Tự |
PHÁC TRAI |
Là con thứ |
11 |
Ngày sinh |
giở Thìn 16/10 Ất Sửu |
Thụy hiệu |
ĐOAN NHÃ |
|
Ngày mất |
Giở Sửu 9/5 Kỷ mùi 1739. |
|
Sự nghiệp, công đức, ghi chú |
Tổ khảo LÊ HỮU MƯU, húy Hưng, hiệu Phác Trai, thụy Đoan Nhã. Ngài sinh vào giờ Thìn, ngày 16 tháng 10 năm Ất Sửu Chính Hòa năm thứ sáu 1685. Sớm mồ côi cha mẹ nên quyết chí học hành..Năm mười lăm tuổi thi Hương trúng Sảo Thông, Ất Dậu thi Hương trúng Tam trường, năm Mậu Tý 1708 trúng Tứ trường đứng hàng thứ ba.Năm Canh Dần Vĩnh Thịnh thứ sáu 1710 thi Hội trúng thứ bảy vào thi Đình đỗ Đệ Tam Giáp đồng Tiến Sĩ xuất thân.Trẻ tuổi thông minh nên được bổ làm Hiệu Thảo Hàn Lâm, năm Nhâm Thìn 1712 nhận chức Tham đồng Đề Lĩnh bốn Thành. Năm Giáp Ngọ 1714 thăng chức Cấp sự Trung Lễ Khoa.Năm Ất Mùi 1715 có khóa tích khi làm Tham Đồng được thăng quyền Tham Chánh sứ Thanh Hoa.Năm Mậu Tuất 1718 làm quan xứ Y ên Quảng với chưc Tham Chính.Tháng 6 Canh Tý 1720 được thăng chức Tu Nghiệp Quốc Tử Giám , làm Tham Chánh xứ Hưng Hóa.Năm Tân Sửu 1721 làm Tham chánh xứ Nghệ An. Năm Giáp Thìn 1724 thăng chức Phủ Doãn Phụng Thiện. Năm Đinh Mùi 1727 làm Tham Chính xứ Kinh Bắc.Trên xét tích làm quan, thangs7 năm Canh Tuất 1730 thăng Thừa Chỉ Hàn Lâm Viện, làm Thừa Chính Sứ xứ Thái Nguyên, năm Nhâm Tý 1732 thăng Thừa Chính sứ xứ Sơn Tây. Năm Quý Sửu 1733 được phong hàm Tam Phẩm vâng chiếu chỉ phong tặng cha chức Tham chính xứ Hưng Hóa, mẹ đầu Trần thị Do được phong Lệnh Nhân, mệ đẻ Dương Thị Duệ được phong Lệnh Nhân, vợ cả được tấn phong là Thận Nhân.Năm Giáp Dần chịu tang mẹ già 1734 là Bà Trần Thị Do. Năm Đinh Tỵ 1737 thăng Hữu Dụ Đức tháng Giêng năm Mậu Ngọ 1738 thăng Hữu Thị Lang Bộ Công, tước Phu Đình Bá.Tháng 9 vâng mệnh vào chầu ở Điện Kính Diên (Dạy học cho Vua), tháng 12 giữ chức Bồi Tụng. Giờ Sửu ngày 9 tháng 5 năm Kỷ Mùi niên hiệu Vĩnh Hựu thứ năm 1739 Ngài mất tại bản dinh ở Cửa Chu Thước ( tục gọi Cửa Đỏ) nơi Kinh Thành, thọ 55 tuổi. Đưa linh cữu về nhà. Ngày 11 được cấp ban 10 lạng Bạc.Ngày 15 quàn trước sân từ Đường ngày 15 tháng 6 có sắc phong Tả Thị Lang Bộ Công, ban tên thụy là Nhu Nhã , ban lễ Điếu úy lạo 250 quan tiền, cấp dân xã Vân Hoàng huyện Phú Xuyên để phục dịch việc cúng tế. Tháng Tư năm canh Thân 1740 táng tại Gò Mả Nhực xứ Đồng Mốt.Cụ có ba Bà vợ. Bà Cả: Trần Thị Nhàn, hiệu Đoan Từ tặng phong Thận Nhân con quan Thư Tả, sinh năm Giáp Tý mất năm Ất Hợi thọ 36 tuổi húy ngày 25 tháng 9. Sinh bốn con là Bỉnh, Chinh, Khích, Hỗ.Bà Hai là Bùi Thị Thưởng, hiệu Diệu Tuệ, tặng phong Thận Nhân, con quan Tham Đốc người huyện Đông Thành Nghệ An. Sinh được sáu con là :Châu, Tựu , Chuân, Ngoan, trác, Tố.Bà Ba là Lưu Thị Dã, hiệu Từ Ý, thọ 88 tuổi, húy ngày 7 tháng 11, sinh một gái là Thị Liên một giai là Lê Hữu Kiển đỗ Tiến Sĩ, cả thảy 12 người con.Xem phần Tổ thứ chín Tiến sĩ Lê Hữu Mưu |
|
Liên quan (chồng, vợ) trong gia đình |
Tên |
LƯU THỊ DÃ (Nữ) |
|
Tên thường |
|
Tên tự |
|
Ngày sinh |
|
Thụy hiệu |
TỪ Ý |
|
Ngày mất |
7/11 |
|
Sự nghiệp, công đức, ghi chú |
Sinh một gái là Thị Liên một giai là :Lê hữu Kiển , Tiến sĩ. |
Tên |
BÙI THỊ THƯỞNG (Nữ) |
|
Tên thường |
|
Tên tự |
|
Ngày sinh |
|
Sự nghiệp, công đức, ghi chú |
Tặng phong Thận Nhân, con quan Tham đốc người Đông Thành- Nghệ AnSinh được sáu con là:Châu, Tựu, Chuân, Ngoan, Trác, Tố. |
Tên |
TRẦN THỊ NHÀN (Nữ) |
|
Tên thường |
|
Tên tự |
|
Ngày sinh |
Năm Giáp Tý |
Thụy hiệu |
ĐOAN TỪ |
|
Ngày mất |
25/9 năm Ât Hợi. |
|
Sự nghiệp, công đức, ghi chú |
Được tặng phong Thận Nhân, con quan Thư Tả.sinh bốn con là Bỉnh,Chinh, Khích, Hỗ. |
|