GIA

PHẢ

TỘC


Hữu
Gia phả  Phả ký  Thủy tổ  Phả hệ phả đồ  Tộc Ước  Hương hỏa  Hình ảnh 
Chi tiết gia đình
Là con của: LÊ HỮU MƯU ( ĐỜI THỨ 9)
Đời thứ: 9
Người trong gia đình
Tên LÊ HỮU TRÁC (HƯƠNG SƠN) ĐỜI THỨ 10 (Nam)
Tên thường
Tên Tự
Ngày sinh Giờ Dần 12/11 Giáp Thìn 1724.
Thụy hiệu  
Ngày mất 15/1 Tân Hợi 1791.Thọ 67.  
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
Lê hữu Trác tức Lê Hữu Chuẩn, húy Trác, hiệu Nhã Trực. Biệt hiệu Hải thượng Lãn Ông. Cụ Lê Hữu Trác là con giai thứ bảy của cụ Lê Hữu Mưu, sinh vào thời Hậu Lê, niên hiệu Bảo Thái thứ năm, giờ Dần ngày 12 tháng 11 năm Giáp thìn 1724 tại làng Văn Xá, xã Liêu Xá huyện Đường Hào , phủ Thượng Hồng trấn Hải Dương. Mất ngày 15 tháng Giêng năm Tân Hợi 1791 tại quê mẹ ở Hương Sơn, Hà Tĩnh, thọ 67 tuổi. Thê Văn Xá Lê Tộc Thế phả lưu tại Viện Hán Nôm Trung ương trang 28 thì cụ thi Hương đỗ Tam Trường khoa Quý Hợi triều Lê ( năm 1743) lúc 20 tuổi, vợ cả là Lê thị Khoan, cháu quan công thần Nguyễn Sán ở làng Hoài Định, huyện Hoài An nay là huyện Mỹ Đức Hà Tây, bà sinh năm Đinh Tỵ mất năm Mậu Ngọ 1798 , húy ngày 20 tháng 9, sinh một con gái là Em và một giai là Lê hữu Hanh. Vợ thứ là bà Hoàng thị Hợp người xã Yên Đồng huyện La Sơn, bà sinh năm Giáp Dần, mất năm Kỷ Dậu 1789 húy ngày 24 tháng giêng. Bà sinh một giai là Lê Hữu Ninh và ba gái là Thị Yên, Thị Hoàn , Thị Định.Ngài giỏi về nho học, các sách nhâm độn, tướng số, binh thư đều thông hiểu cả, đi thi đỗ Tam trường theo nghề cung kiếm đã mười năm, tuy trải vượt bao nhiêu nguy hiểm nhưng vẫn được bình yên, những mưu kế bàn tính trong quân cơ phần nhiều được phù hợp nên đánh đâu thắng đấy. Thống tướng chỉ huy nhiều phen muốn cất nhắc nhưng cụ tỏ ra thờ ơ không muốn, vì sống trong xã hội phong kiến ở vào thời kỳ suy tàn của chế độ Lê Trịnh ở đàng ngoài, đàng trong thì có bọn Chúa Nguyễn lo củng cố thế lực, luôn luôn dòm ngó tranh giành lẫn nhau làm cho nhân dân cơ cực. Giặc dã ( phong trào nông dân) nổi lên khắp nơi phải thường xuyên đánh dẹp. Thấy rõ cảnh nồi da sáo thịt, chiến tranh vô nghĩa đó nên cụ đã từ bỏ con đường binh nghiệp tìm cho mình một con đường đúng đắn, một công việc có ích cho dân cho nước và cụ đã quyết tâm đi vào ngành Y để trị bệnh cứu người làm cho nhân dân bớt phần đau khổ. Cụ từ quan về quê mẹ nơi rừng sông suối, đất Hoan Châu để nuôi dưỡng mẹ già và dốc toàn tâm trí vào nghiên cứu về y dược và trở thành danh y nổi tiếng của nước ta vào cuối thế kỷ 18.Năm Nhâm Dần 1782 cụ nhận được chiếu chỉ , triệu lên kinh chữa bênh cho Đông cung Thế tử Trịnh Cán và Chúa Trịnh Sâm. Nhiều người không hiểu đã mừng cho cụ vì được Cửu Trùng biết đến, đường công danh rộng mở thênh thang, nhưng riêng cụ lại chẳng màng gì danh lợi luôn tìm cách trở về núi cũ.Suốt hơn ba chục năm trời cụ đã dồn hết tinh thần và sức lực của mình để nghiên cứu, đúc kết và rút kinh nghiệm từ thực tế trong việc chữa bênh cứu người để viết ra bộ sách “Hải thượng Y Tông tâm lĩnh” gồm 28 tập với 66 quyển truyền lại cho đời sau mà giá trị của nó là vô cùng to lớn cho ngành y dược Việt nam. Tập 28 là tập cuối cùng được viết vào năm Cảnh Hưng thứ 44 (1783) đến đời Tự Đức nhà Vua đã cho khắc toàn bộ 28 tập vào bản khắc gỗ để in ra thành sách. Bản khắc gỗ này vẫn để ở chùa Đại Tráng, tỉnh Bắc Ninh.Về dòng dõi trực hệ thì chỉ biết đến đời con của cụ tức đời thứ 11 gồm:1. Lê thị Em.2.Lê Hữu Hanh.3. Lê Hữu Ninh.4. Lê Thị Yên.5. Lê Thị Hoàn.6. Lê Thị Định.**Theo Văn Xá Lê tộc thế phả trang 28 có viết Hải Thượng Lãn Ông có vợ là người họ Lê, sinh ra Hữu Hưởng và Hữu Đinh và bốn con gái không rõ tên và cụ Trác có ba người cháu là Hữu Thành , Hữu Tu và Hữu Duy. Sách này chép như trên là không đầy đủ và không rõ ràng vì:1. Thiếu không ghi bà vợ hai là Hoàng Thị Hợp có ba con, một giai là Ông Ninh và ba gái là các bà : Yên , Hoàn , Định.Thực tễ bà vợ người họ Lê chỉ sinh có một con giai là Lê Hữu Hanh và một gái là Lê Thị Em.Sách ghi ba người cháu của cụ là Thành , Tu, Duy nhưng không ghi được là ai sinh ra ba người cháu này.

Liên quan (chồng, vợ) trong gia đình
Tên HOÀNG THỊ HỢP (Nữ)
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh Năm Giáp Dần
Thụy hiệu  
Ngày mất 24/1 năm Kỷ Dậu 1789.  
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
Sinh một giai là Lê hữu Ninh ba gái là Yên, Hoàn, Định.
Tên LÊ THỊ KHOAN (Nữ)
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh Đinh Tỵ
Thụy hiệu  
Ngày mất 20/9 năm Mậu Ngọ.  
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
Cháu quan công thần Nguyễn sán , làng Hoài Định Hoài Annay là Mỹ Đức Hà Tây.Sinh một gái là Em , một giai là Lê Hữu Hanh.

Các anh em, dâu rể:
   LÊ HỮU BỈNH
   LÊ THỊ SEN
   LÊ THỊ CHINH
   LÊ HỮU CỬU
   LÊ THỊ CHÂU
   LÊ HỮU TRUNG (ĐÌNH TỔ)
   LÊ HỮU TÁN (HƯƠNG SƠN)
   LÊ HỮU ĐỀ
   LÊ HỮU KIỂN
   LÊ THỊ NGOẠN
Con cái:
       LÊ THỊ EM
       LÊ HỮU HANH
       LÊ HỮU NINH
       LÊ THỊ YÊN
       LÊ THỊ HOÀN
       LÊ THỊ ĐỊNH
Gia Phả; Lê Hữu
 
     
Toàn bộ thông tin trong gia phả, là thuộc bản quyền của tộc Lê Hữu.
Mọi sự trích dẫn phải được phép của người quản lý đại diện cho tộc Lê Hữu
Mọi thiết kế, hình ảnh trong trang web này, là bản quyền của Việt Nam Gia Phả.