GIA

PHẢ

TỘC

Họ
Lưu
_
Phái
4
Gia phả  Phả ký  Thủy tổ  Phả hệ phả đồ  Tộc Ước  Hương hỏa  Hình ảnh 
TỘC ƯỚC - GIA PHÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHÙ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------------------------------------
BẢN TỘC ƯỚC HỌ LƯU
DỰ THẢO
LỜI NÓI ĐẦU
Chúng ta rất vinh dự và tự hào về dòng họ Lưu của chúng ta là một trong những Tộc Họ có tên sớm trong lịch sử Việt Nam thời lập quốc. Xét về mặt truyền tích thì họ Lưu khởi nguồn từ các đấng thuộc dõng dõi, ứng với truyền thuyết “Con Rồng Cháu Tiên”. Xét về mặt xã hội theo bách gia tính thì họ Lưu xuất xứ từ miền Bắc, theo cuộc Nam chinh mở mang bờ cõi, đi qua nhiều vùng miền và định cư khắp nơi. Trong đó Ngài Thủy Tổ đến An Hậu, Ân Phong, Hoài Ân, Bình Định nhận thấy phong thủy ở đây tốt lành, ruộng đất phì nhiêu nên đã định cư và lập nên tiền đồ của Tộc Lưu chúng ta đến ngày hôm nay. Đó là những di sản tinh thần vô giá mà tổ tiên chúng ta đã bao đời dày công xây dựng, là con cháu được thừa hưởng phải biết tôn vinh phát huy truyền thống quí báu tốt đẹp ấy.
Tộc Họ là một cộng đồng, một kết cấu duy nhất mang tính huyết thống có sức bền vững tồn tại đến muôn đời. Bởi vậy, việc hướng dẫn để Tộc Họ sinh hoạt đi vào nề nếp vừa ích nước, lợi nhà là điều cần thiết phải làm cho bằng được.
Tộc Họ có trách nhiệm phát huy và bảo tồn những giá trị tốt đẹp của dòng họ, đồng thời tăng cường sự đoàn kết, tình thân ái giữa bà con trong thân tộc và người dân địa phương. Để đạt được những mục đích nói trên, Tộc chúng ta phải có một tổ chức gồm những người có năng lực, trí tuệ, và đức hạnh để đảm trách những công việc của Tộc. Để làm được điều đó, chúng ta phải tập hợp Tộc Họ thành một Hội Đồng Gia Tộc và lập ra một Tộc Ước để con cháu theo đó thực hiện tốt các chủ trương của Tộc.
Bản Tộc Ước ra đời với mục đích:
• Phát huy và bảo tồn những truyền thống tốt đẹp vốn có của dòng tộc từ trước đến nay như lòng yêu nước, gương hiếu học, rèn luyện tư cách đạo đức để trở thành một công dân tốt.
• Tổ chức các Lễ để nhớ ơn công đức của Tổ tiên trong các ngày giỗ hằng năm và những ngày dẫy mã... đồng thời cũng là dịp để con cháu Nội - Ngoại và bà con gặp gỡ nhau nhằm tăng thêm tình đoàn kết, tương thân tương ái.
• Động viên mọi người trong thân tộc chấp hành tốt mọi chủ trương chính sách của Nhà Nước, làm tốt nghĩa vụ công dân.
• Giữ gìn thuần phong mỹ tục, bài trừ các tệ đoan xã hội.
• Thực hiện tốt công tác khuyến học, khuyến khích động viên, khen thưởng và giúp đỡ con cháu trên con đường học vấn.
• Tổ chức cứu trợ kịp thời cho bà con thân tộc khi gặp hoạn nạn…
• Thăm viếng và hiếu hỷ những người trong Tộc Họ gặp hoạn nạn, ốm đau hoặc mệnh chung một cách thiết thực.
• Tổ chức mừng thọ cho những thân tộc thọ trên 70 tuổi.
• Phát huy tình đoàn kết giữa các tộc họ khác trong thôn, xã.
Bản tộc ước này do “Hội đồng gia tộc Lưu” dự thảo, đưa ra tham khảo ý kiến, góp ý bổ sung của toàn thể các thành viên trong Tộc Họ.
* Tộc ước này gồm các điều như sau:
CHƯƠNG I
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1:
Những người trong Tộc Họ đều có chung một Ngài Tổ sinh ra không phân biệt nhỏ - lớn, trai - gái, sang - hèn, địa vị và tôn giáo v.v… tất cả đều có quyền và nghĩa vụ đóng góp xây dựng Tộc Họ.
Điều 2:
Tộc ước không quy định những điều trái với hiến pháp, pháp luật, trái với chính sách và những quy định hiện hành của nhà nước cũng như của địa phương.
Điều 3:
Mọi thành viên trong Tộc Họ đều có trách nhiệm tham gia xây dựng Tộc ước và tự nguyện thực hiện để góp phần làm rạng rỡ dòng tộc.
CHƯƠNG II
THỜ PHỤNG - LỄ CÚNG TỔ TIÊN
Điều 4:
Ngày giỗ tổ, dẫy mã.
* Mỗi năm có 01 ngày giỗ và 01 ngày dẫy mã của Tộc Họ.
- Vào ngày Mùng 2 tháng 7 Âm lịch. Giỗ ông Tổ Phái 4
- Vào ngày Mùng 10 tháng Chạp Âm lịch. Tu tảo phần mộ Phái 4.
+ Con cháu nội – ngoại, trai – gái, dâu - rể phải tề tựu về từ đường, trước để dâng hương ông bà tổ tiên sau là để siết chặt tình thân trong gia tộc.
Điều 5:
Dẫy mã: Trước 01 ngày, các thành viên trong tộc phải đi thăm mồ mã ông bà tổ tiên, sửa sang tu bổ phần mộ (nếu có). Ngày Mùng 10 tháng Chạp Âm lịch.
Điều 6:
Tế lễ: Các thành viên trong tộc mỗi người một việc đã được phân công từ trước phải hoàn thành trách nhiệm của mình. Trong việc cúng tế thể hiện được nếp sống văn minh, tiết kiệm, không rườm rà, hạn chế những chi tiêu không cần thiết nhưng vẫn giữ được vẻ trang nghiêm và tôn kính.
Trong thời gian tổ chức cúng lễ tại từ đường tuyệt đối không được uống rượu – bia, say xỉn. Sau khi hoàn tất có thể có một bữa liên hoan để ngồi lại tỏ tình thân giao trong dòng họ và có thể dùng một vài ly rượu thân mật thì tổ chức ở nhà riêng nhưng phải giữ đúng tư cách, vui vẻ, hoà nhã, văn minh, lịch thiệp và tự góp tiền.
CHƯƠNG III:
TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG GIA TỘC
THÀNH PHẦN - CHỨC NĂNG – NHIỆM VỤ
Điều 7:
Hội đồng gia tộc bao hàm vị Tộc trưởng là một vị trưởng ở nhánh nhất và các vị cao niên trưởng phái đồng hàng. Nếu không có vị đồng hàng thì cử một vị đại diện trong phái đó.
+ Vị trưởng tộc ký các bảng vàng danh dự, quyết định khen thưởng, khuyến học…
* HĐGT bầu BCH thường trực Hội đồng Gia Tộc: gồm các vị (khoảng 5-7 người, là những người tài đức có tâm huyết hưng thịnh gia tộc, có nhiệt tình trong công việc của Tộc Họ để đưa ra phương hướng, nhiệm vụ, giám sát điều chỉnh những sinh hoạt, hoạt động của Tộc Họ. Đại diện cho gia tộc trong các việc hiếu hỷ, tạo mối tương quan mật thiết với các Tộc Họ khác trong địa phương.
Điều 8:
Ban chấp hành thường trực của Hội đồng Gia tộc: Có các thành viên, gồm:
- Trưởng Ban điều hành: 01 người.
+ Thi hành các công việc của Tộc Họ theo Tộc ước. Ngoài các công việc nội bộ của tộc, Trưởng ban còn đại diện toàn tộc giao tiếp với các tộc bạn và liên hệ với chính quyền địa phương để nắm bắt sâu sát chủ trương, chính sách của Nhà nước, đồng thời để phối hợp, lồng ghép các chương trình và phổ biến cho các thành viên trong tộc biết để thực hiện tốt, ký các thông báo, giấy mời, giấy khen, khuyến học…
+ Duyệt tất cả các vấn đề thu – chi, khen thưởng, tổ chức phân công họp bàn những công việc thường niên cũng như đột xuất.
- Ban Tế Lễ: Ngoại trừ vị trưởng ban, Ban tế lễ có thể từ 3 đến 5 vị:
+ Gồm các vị cao niên đại diện cho các Phái - Chi và vị trông coi hương hỏa - từ đường phối hợp với các ban lo việc nghi thức, văn tế, nội dung liên quan đến các Lễ - Tế hằng năm theo Tộc ước, có trách nhiệm nhắc nhở BCH những ngày chạp, giỗ, xuân thu, sửa sang, tu tảo mồ mã.
+ Phối hợp với Ban Tương Tế và các ban liên quan để phúng điếu – lễ nghi – hiếu hỷ cùng với các Phái - Chi trong Tộc Họ khi được mời.
+ Nghiên cứu hình thức tổ chức các kỳ Tế Lễ thường niên của Hội đồng.
+ Phối hợp với các ban liên quan có thể thành lập đội Tế Lễ có đầy đủ cờ, kèn trống, quần áo, đề tế lễ.- Ban giám sát: Có từ 2 đến 3 vị
+ Do Hội đồng gia tộc cử ra để giám sát các hoạt động sinh hoạt của HĐGT nói chung như: thu – chi, xây dựng, đạo đức, kỷ luật, khen thưởng. …
- Phó BCH kiêm trưởng ban phụ trách tương tế - đời sống: Từ 2 đến 3 vị.
+ Khi trong tộc có việc hiếu hỷ quan trọng (theo Tộc ước) thì phối hợp với các ban liên quan, báo cáo đề nghị lên trưởng ban để xem xét dự lễ, hỗ trợ …
- Về tương tế: Khi có người thân trong tộc qua đời, thông báo cho mọi người trong tộc họ được biết. Ban tương tế đến gia đình để giúp đỡ, chia buồn và phúng điếu. Số lễ vật và tiền phúng điếu tùy theo hoàn cảnh, địa vị của người qua đời mà định ra.
- Về tiệc cưới: Con cháu đám cưới được mời đại diện BCH và HĐGT đến dự. Số tiền quà tùy thuộc thực tế sao cho tương xứng.
- Khi đau ốm nhẹ thì trong Phái – Chi thăm viếng nhau. Khi nằm bệnh viện thì tùy theo công đức và địa vị, BCH HĐGT cử người đi thăm. Số tiền tùy thực tế.
- Trường hợp đau ốm đặc biệt thì BCH sẽ kêu gọi đóng góp riêng.
- Có thể kêu gọi đóng góp hỗ trợ khi trong Tộc Họ có gia đình gặp khó khăn, hoạn nạn cũng như giúp đỡ cho các cháu nghèo không có điều kiện học tập.
- Kịp thời phối hợp với chính quyền để bình chọn các hộ nghèo trong Tộc để được hưởng sự giúp đỡ của xã hội.
- Phó BCH kiêm trưởng ban vận động tài chánh: Tùy theo các Phái – Chi ở các nơi mà cơ cấu nhân sự hoặc con cháu có lòng nhiệt tình hảo tâm thì tham gia.
+ Ưu tiên người trong Tộc Họ có khả năng đóng góp về tài chính, có uy tín với tộc họ và xã hội.
+ Ký thông báo các giấy tờ liên quan đến vận động tài chánh.
+ Giới thiệu đề cử các thành viên vào ban vận động và đề nghị khen – thưởng.
+ Tích cực vận động bà con xa gần trong Tộc Họ và các nhà hảo tâm đóng góp tài chánh vào các loại quỹ và trong việc cúng tế - nghi lễ. Công việc trước mắt là vận động để xây dựng nhà thờ và quỹ hằng năm.
+ Phối hợp tổ chức làm kinh tế (nếu có) để gây quỹ cho Tộc Họ hoặc cho việc cúng lễ nào đó trong năm.
- Phó BCH kiêm trưởng ban phụ trách giáo dục khuyến học:
+ Hướng dẫn giáo dục, không để con cháu ham chơi, bỏ học, mù chữ (tối thiểu là phải qua phổ cập lớp 12), khuyến khích con cháu trong Tộc Họ siêng năng học hành, đỗ đạt khoa cử và giữ vững truyền thống hiếu đạo theo các điều khoản của Tộc ước.
+ Đôn đốc các Phái - Chi trong Tộc Họ gửi danh sách con cháu học giỏi, xuất sắc và đề nghị khen thưởng trong các dịp lễ - đại hội hoặc đề nghị kỷ luật theo Tộc ước.
+ Đăng ký thành lập các thủ tục quỹ khuyến học của dòng tộc với chính quyền.+ Việc khen thưởng tùy theo định mức của BCH trong mỗi năm.
- Thư ký kiêm kế toán:
+ Là người trong Tộc, có chuyên môn về thư ký và kế toán.+ Tổng hợp các hoạt động của tộc họ.
+ Lưu trữ, dự thảo các kế hoạch chương trình hành động ngắn hạn, dài hạn.+ Ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng, các ban chức năng, các kỳ lễ hội, cúng ky.
+ Lên chương trình các buổi lễ hằng năm. Có thể trực tiếp hoặc cử người phụ trách trong các buổi lễ.
+ Sưu tầm, tra cứu, kiểm chứng, kết nối gia phả của các Phái – Chi họ Lưu ở khắp nơi, đôn đốc việc lập gia phả.
+ Thống kê sổ Thu - Chi và sổ theo dõi tài sản minh bạch rõ ràng.+ Phối hợp với các ban liên quan để ghi sổ vàng công đức, sổ vàng truyền thống, các văn bằng, khen thưởng, khuyến học…
+ Giữ sổ tiết kiệm, sổ sách và ghi chép theo dõi quỹ họ. Phối hợp với thủ quỹ để báo cáo tài chính công khai hàng năm.
+ Ghi chép việc sinh tử trong họ.
- Thủ Quỹ :
+ Là người trong Tộc, có uy tín, có khả năng tài chánh thường xuyên, có sự đóng góp đáng kể tài chánh trong quỹ của Tộc.
+ Giữ sổ quỹ của tộc và đôn đốc việc nộp các quỹ.
+ Lập sổ Thu-Chi và sổ theo dõi tài sản minh bạch rõ ràng
+ Được giữ lượng tiền mặt trong quỹ từ khoảng 05 triệu đồng, nếu nhiều hơn đến phải gửi ngân hàng theo hình thức mở sổ tiết kiệm và phải có 02 người đứng tên là Trưởng BCH HĐGT và thủ quỹ.
+ Chỉ xuất quỹ khi có chứng từ hợp lệ. Trường hợp đặc biệt, khi có ý kiến trực tiếp của BCH, có thể chi trước để kịp thời phục vụ công việc nhưng không được chi quá 500.000.đ, người nhận phải ký vào sổ tạm ứng.
* Trong buổi họp cuối năm. Ban chấp hành phải trình chứng từ Quỹ và thu – chi của Tộc.
* Ngoài BCH thường trực của HĐGT, còn có các tiểu ban trong BCH để tổ chức hoạt động các công việc của Tộc Họ.
- Ban tiếp tân:- Ban chấp tác:
- Ban hương hỏa – từ đường:
- Ban gia phả :
Điều 9:
Nhiệm kỳ của Ban chấp hành HĐGT:
- Là những người có khả năng làm việc (có thể kiêm nhiệm) không kể tuổi tác lớn – nhỏ ở Chi Phái nào, miễn có tài đức, trung thực, uy tín trong xã hội, có tâm huyết hưng thịnh gia tộc, có nhiệt tình trong công việc của Tộc Họ.
- Nhiệm kỳ của BCH là 04 năm. Khi hết nhiệm kỳ thì HĐGT triệu tập đầy đủ các Phái - Chi để bầu lại.
- Khi trưởng ban ủy quyền hoặc vắng mặt một thời gian lâu hoặc qua đời thì BCH sẽ bầu một trong 2 phó ban làm quyền trưởng ban cho đến hết nhiệm kỳ, trường hợp đặc biệt thì HĐGT mới họp đề cử.
- Khi có người trong BCH vì một lý do nào đó không làm việc nữa thì trong BCH bầu chọn người thay thế.
CHƯƠNG IV
TỘC ƯỚC_GIA PHẢ - XÂY DỰNG TỪ ĐƯỜNG
Điều 10: Thiết lập Tộc Ước _ Công bố, lấy ý kiến, triển khai thực hiện bản này.
Điều 11: Soạn lập gia phả.
- Gia phả được ghi chép tất cả các thành viên trong Tộc Họ Lưu, cho nên mọi người phải có trách nhiệm cung cấp thông tin, bảo quản, giữ gìn chu đáo, trưởng các Phái, các Chi có trách nhiệm ghi chép bổ sung để nối tiếp lưu truyền cho con cháu đời sau.
- Trọn bộ gia phả được quản lý tại Từ đường và sẽ in sao như bản chính để giao cho các trưởng Phái – Chi lưu giữ để tham khảo. Gia phả khi giao cho các Phái – Chi lưu giữ thì không được tự ý ghi chép vào gia phả (các gia đình con cháu khi có sự sinh – tử mới trong năm thì phải báo sớm cho thư ký trước các kỳ đại hội để tạm ghi vào sổ lưu gia phả), việc cập nhật chính thức con cháu sẽ được thực hiện vào dịp cuối mỗi năm.
Điều 12:
Xây dựng Từ đường- Từ đường là nơi thờ cúng Thủy Tổ và các cụ tổ ở các Phái – Chi, các danh nhân liệt sĩ, những người không có ai nối dõi tông đường...
- Từ đường hiện nay chưa có cần phải xây dựng từ đường. Kinh phí xây dựng do tất cả các thành viên trong Tộc Họ đóng góp. Khi có từ đường: Ngày lễ, tết nguyên đán con cháu phải đến từ đường dâng hương tiên tổ.
Điều 13 :
Thành lập các quỹ gia tộc- Qũy là do sự đóng góp tự nguyện của con cháu trong gia tộc, các nhà hảo tâm và nghĩa vụ đóng góp tối thiếu của con cháu theo tộc ước.
- Dùng vào việc bào trì nhà thờ, mồ mã, từ đường, cúng lễ. Nếu chưa thành lập được quỹ khuyến học và quỹ tương tế thì tùy theo quy ước mỗi năm dùng qũy này trích cho việc khuyến học và tương tế.
- Thành lập quỹ khuyến học- Thành lập quỹ tương tế
Điều 14:
Sổ sách của gia tộc:- Sổ vàng công đức: Ghi những người đã có công lao to lớn đóng góp công, của vào việc xây dựng, tôn tạo từ đường và mộ Tổ, đồng thời ghi tên những nhà hảo tâm, mạnh thường quân có tinh thần giúp đỡ cho Tộc Họ.
- Sổ vàng truyền thống: Ghi những truyền thống của Họ từ trước đến nay. Ghi những danh nhân qua các thời kỳ: Anh hùng liệt sĩ, người đỗ khoa bảng.
- Sổ tài sản: Ghi đất đai, đồ thờ, đồ lễ, hương hoả và những vật phẩm con cháu xa gần, nội ngoại cúng tiến.
CHƯƠNG V
NHỮNG QUY ƯỚC CỤ THỂ ĐỂ XÂY DỰNG
NỀ NẾP – GIA PHONG – ĐẠO ĐỨC - HƯNG THỊNH TỘC HỌ
Điều 15:
Thực hiện nếp sống xã hội- Mọi người không phân biệt trai - gái, già - trẻ, tôn giáo, nơi cư trú, có chung Thủy Tổ thuộc dòng họ Lưu đều là thành viên họ Lưu. Trong họ phải phân hàng từ trước đến nay, duy trì tôn ti trật tự của dòng họ, tránh sự chia rẽ mất đoàn kết.
- Những người có quan hệ tình cảm, kết nghĩa, con riêng với các thành viên của dòng tộc nếu có tinh thần tự nguyện sinh hoạt cùng Họ Lưu thì BCH HĐGT sẽ họp bàn xem xét về tư cách, đạo đức của người đó và quyết định có chấp nhận hay không.
- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, các chủ trương chính sách của Nhà nước và địa phương, không để xảy ra những trường hợp phạm pháp, không có người trộm cắp, nghiện ngập.
- Đoàn kết giúp đỡ nhau phát triển kinh tế, làm giàu chính đáng, phát huy truyền thống tương thân, tương ái, mọi nhà, mọi người hoạt động nhân đạo, từ thiện. Xây dựng đời sống văn hoá, đoàn kết với các họ khác, sống có tình làng nghĩa xóm.
Điều 16:
Nếp sống cá nhân
- Luôn luôn học tập trau dồi, nâng cao năng lực, kỹ năng nghề nghiệp, có tác phong sống lành mạnh, giữ gìn phẩm chất trung hiếu, tôn trọng sự thật.
Điều 17:
Nếp sống gia đình
- Phải có ý thức được rằng, gia đình là nền tảng của xã hội, gia đình tốt đẹp thì xã hội mới tốt đẹp. Tình nghĩa vợ chồng phải thuận hòa, thủy chung, tin tưởng nhau, biết nhường nhịn nhau, có trách nhiệm chung nuôi dạy con cái đầy đủ về thể chất và tinh thần, con cháu ngoan ngoãn, chăm học, chăm làm, biết nghe lời ông bà, cha mẹ. Kính già, yêu trẻ, lễ độ với mọi người. Ông bà gương mẫu, con cháu thảo hiền, có nề nếp gia phong đạo đức, học tập nên người, xây dựng gia đình ấm no hạnh phúc.
- Con cháu phải có trách nhiệm phụng dưỡng ông, bà, cha, mẹ. Lúc ốm đau phải tận tình chăm sóc. Khi qua đời thì thờ cúng chu đáo.
- Nếu các cháu học giỏi, được danh hiệu xuất sắc thì được khen thưởng theo quy định khuyến học hằng năm, hoặc làm được việc lớn cho dòng họ, có công lớn với đất nước, có địa vị cao trong xã hội thì sẽ được nêu gương và ghi vào sổ vàng truyền thống của dòng họ.
- Thực hiện nghiêm chỉnh nếp sống văn minh, tiết kiệm, không phô trương hình thức trong việc cưới, việc tang, xây cất mồ mả ..., đảm bảo theo quy định của pháp luật hiện hành và thuần phong, mỹ tục.- Quan hệ với tộc họ: Anh em con cháu trong thân tộc, có điều kiện nên thăm viếng lẫn nhau. Khi khó khăn hoạn nạn có nhau, thực hiện theo tương tế của tộc ước cùng chia ngọt sẻ bùi, tạo nên tình thắm thiết trong thân tộc.
CHƯƠNG VI
NGHĨA VỤ - TRÁCH NHIỆM – QUYỀN LỢI
Điều 18:
Họp hội.
- Trước nhất là HĐGT và BCH cũng như những thành viên trong thân tộc phải nêu cao ý thức trách nhiệm của mình tham gia đầy đủ các cuộc họp của tộc. Đóng góp ý kiến xây dựng.
Điều 19:
Nghĩa vụ đóng góp để xây dựng Tộc Họ:
- Góp công: Đây là nghĩa cử tốt đẹp mà mỗi thành viên trong Tộc Lưu phải ý thức. Việc góp công nhằm mục đích tu tảo phần mộ Ông Bà – Tổ Tiên, xây dựng từ đường hay chuẩn bị các ngày lễ hội, tế tự.... Những người từ 18 tuổi đều phải góp công khi tộc họ cần và yêu cầu. Ngoài ra những người trên 60 tuổi có đủ sức khỏe mà tự nguyện tham gia thì càng tốt.
- Đóng góp tài chính: Trai gái khi xây dựng gia đình có riêng tư rồi thì phải có trách nhiệm đóng góp tiền của vật chất để xây dựng tộc, các con cháu có lòng hảo tâm đóng góp tài chính cho Tộc Họ càng nhiều càng tốt. Việc đóng góp dựa trên nguyên tắc tự nguyện là chính nhưng không thấp quá dưới mức quy định tối thiểu của toàn tộc đã thống nhất.
Đề nghị mức đóng tối thiểu như sau:
+ Con trai Tộc Lưu đã có gia đình mức sống trung bình thì đóng từ 01 triệu.
+ Con trai Tộc Lưu đã có việc làm lương hướng ổn định nhưng chưa có gia đình thì đóng từ 500.000 đồng
+ Con trai và gái Tộc Lưu đang còn đi học từ 18 tuổi trở lên thì đóng từ 200.000 đồng.+ Con trai và con gái Tộc Lưu dưới 18 tuổi thì tùy theo sự phát tâm.
+ Con gái Tộc Lưu đã có gia đình, có việc làm lương ổn định thì đóng từ 400.000 đồng.
+ Nếu những người có hoàn cảnh khó khăn thì có thể góp ngày công và các vật tư khác.
Điều 20:
Trường hợp miễn giảm
- Trong gia tộc có người ốm đau lâu dài, kinh tế sa sút thì BCH sẽ thông qua Hội đồng Gia tộc xem xét miễn giảm, hoặc góp công sức vật tư khác hoặc được miễn hoàn toàn v.v...
- Thành viên trong gia tộc từ 80 tuổi trở lên được miễn đóng góp. Tuy nhiên thành viên nào tuy tuổi đã cao nhưng có lòng với ông bà tổ tiên xung phong đóng góp thì tộc biểu dương ghi nhận, khích lệ tinh thần.
Điều 21:
Quyền lợi:
- Được hưởng những điều thiêng liêng truyền thống của dòng họ theo tộc ước.
- Được góp ý, ứng cử, bầu cử vào vị trí trong tổ chức của BCH HĐGT.
- Được hưởng các quy chế khen thưởng trong tộc ước.
- Được giúp đỡ tương tế khi gặp hoạn nạn.
- Được tương trợ trong các công việc trong xã hội.
CHƯƠNG VII
KHEN THƯỞNG – KỶ LUẬT
Điều 22:
Khen thưởng:
- Những người có công đức lớn với Tộc Họ, làm rạng danh dòng tộc hoặc có chức danh thành đạt địa vị cao trong xã hội thì được ghi tên vào sổ vàng truyền thống của Tộc Họ.
- Tuyên dương khen thưởng thành viên trong họ có nhiều thành tích trong việc thực hiện tộc ước, những người có thành tích đóng góp nhiều cho tộc cũng như các nàng dâu hiếu thảo: Phụng dưỡng cha mẹ chồng khi đau khi ốm hết mực chăm sóc. Chồng đi vắng hoặc đã khuất thay thế chồng đảm đang các công việc của chồng. Thay chồng nuôi con khỏe dạy con ngoan thì được tộc ghi công và phát huy biểu dương, khích lệ tinh thần và được tộc ghi vào sổ vàng truyền thống của Tộc để đời sau con cháu được biết và noi theo.
- Con cháu nếu học giỏi, Tộc sẽ khen thưởng theo quy chế khuyến học.
- Học sinh xuất sắc ở bậc tiểu học 200.000 đồng.
- Học sinh xuất sắc ở bậc trung học 400.000 đồng.
- Học sinh xuất sắc ở bậc đại học 600.000 đồng.
- Đặc biệt các cháu đã tốt nghiệp Đại học trở lên không phân biệt trai gái ngoài việc khen thưởng còn vinh dự ghi vào sổ vàng truyền thống của Tộc.
Điều 23:
Kỷ luật.
- Nếu không sinh hoạt, không tham dự các buổi tế lễ cũng như không chấp hành các công việc đã được phân công mà HĐGT đã nhắc nhở 2 lần nhưng vẫn tái phạm thì cá nhân đó sẽ bị HĐGT thông báo cho toàn Tộc biết.
* Nếu còn tái phạm nữa thì không được hưởng các quyền lợi theo quy chế của Tộc Ước. Nặng thì 03 năm – nhẹ thì 01 năm.
- Nếu không chịu nộp tiền theo quy định của Tộc mà không có đơn xin miễn giảm với lý do chính đáng gởi cho BCH HĐGT biết rõ mà đã được nhắc nhở thời hạn trong 01 tháng thì cũng bị HĐGT thông báo trong toàn Tộc biết.
* Nếu cố tình không đóng thì không được hưởng các quyền lợi theo quy chế của Tộc ước.
- Trong gia đình khi thành viên bị sai phạm thì gia đình đóng cửa dạy nhau có lý có tình. Nếu gia đình giáo dục chưa tốt thì đưa người sai phạm ra phái - chi của mình đóng góp giải quyết. Nếu chi phái giải quyết không được thì đưa lên toàn tộc để giải quyết. Nặng thì ghi vào biên bản trách phạt – Nhẹ thì đến từ đường thắp hương ăn năn hối lỗi thề nguyện trước tổ tiên – ông bà. Gia tộc lấy giáo dục làm chính, đóng góp xây dựng, thuyết phục hướng người sai phạm biết lỗi lầm của mình mà sửa chữa.
- Nếu sai phạm tác phong, đạo đức trầm trọng có liên quan đến pháp luật thì có thể báo hoặc đề nghị lên chính quyền địa phương giáo dục và xử lý theo pháp luật.
CHƯƠNG VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24:
Mọi thành viên trong tộc họ có nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng tộc ước, chấp hành tộc ước, vận động mọi thành viên thực hiện. Trong quá trình thực hiện các thành viên trong Tộc Họ có quyền đề đạt ý kiến với BCH HĐGT nghiên cứu việc sửa đổi hoặc bổ sung. Việc thay đổi hoặc bổ sung, sửa chữa câu chữ trong Tộc ước chỉ có hiệu lực khi HĐGT thông qua.
Điều 25:
Bản tộc ước được soạn thảo sau khi tất cả thành viên trong tộc họ bàn bạc thảo luận, biểu quyết tán thành và xác lập bằng văn bản lưu giữ cùng gia phả. Ngoài bản chính, sẽ sao thành nhiều bản giao cho các Trưởng Phái – Chi trong tộc để thi hành.
Điều 26: Những lời tâm huyết của tộc:
- Tộc ước này gồm 8 chương 27 điều được đưa ra cuộc họp của tộc bàn bạc đi đến nhất trí và bắt đầu thực hiện kể từ ngày …....... tháng …….. năm 20..........(tức ngày …....… / …......… / ...................... Âm lịch).
- Ông bà tổ tiên chúng ta sinh cơ lập nghiệp trải qua biết bao khó khăn gian khổ để lại cho chúng ta cơ nghiệp của ngày hôm nay. Ông bà ta đã dạy ở đời cố gắng giữ cho được nhân – lễ - nghĩa – trí – tín là tài sản vô giá mà hậu thế phải noi theo.
Điều 27: Sau khi Trưởng các đại diện Phái – Chi cũng như tất cả bà con thân tộc gồm ... người đã nghe đọc và xem văn bản đều đồng ý như nội dung trong Tộc ước đã nêu. Nếu có điều khoản nào sửa đổi bổ sung thì:
1. Ghi vào biên bản cuộc họp rõ ràng.
2. Ghi thẳng trong bản này và có điểm chỉ của hai vị cao tuổi đại diện trong Tộc.
3. Tất cả Trưởng các đại diện Phái – Chi đều phải ký vào Bản Tộc Ước này.
An Hậu, ngày … tháng … năm 20….( nhằm ngày …… tháng ….. năm ………… Âm Lịch).
TM. BCH Hội Đồng Gia Tộc
Gia Phả Họ Lưu _ Phái 4
 
     
Toàn bộ thông tin trong gia phả, là thuộc bản quyền của tộc Họ Lưu _ Phái 4.
Mọi sự trích dẫn phải được phép của người quản lý đại diện cho tộc Họ Lưu _ Phái 4
Mọi thiết kế, hình ảnh trong trang web này, là bản quyền của Việt Nam Gia Phả.