Chi tiết gia đình |
Là con của: |
Đời thứ: 23 |
Người trong gia đình |
Tên |
Hầu Giám (Nam) |
|
Tên thường |
|
Tên Tự |
|
Ngày sinh |
|
Thụy hiệu |
|
|
Ngày mất |
Mồng 10 tháng Giêng |
|
Nơi an táng |
Rú Tràng Học |
|
Sự nghiệp, công đức, ghi chú |
Vị hiệu : Thái Thỉ Tổ khảo Giám sát ngự sử, lịch sỹ hiến sử kiêm thập tam đạo thừa tuyên hành khiển Phan Tướng công Khâm mông lịch triều sắc tặng chư tôn mỹ tự tôn thần. Nghĩa là : Ông Thỉ Tổ là quan giám sát ngự sử, thăng chức hiến sử gồm cả chức hành khiển coi 13 đạo thừa tuyên là 13 tỉnh quan tướng công họ Phan được các đời vua tặng sắc tôn thần. Lịch sử: Nguyên chánh quán của Ngài ở xã Việt Yên Hạ, tổng Việt Yên, huyện La Sơn, tỉnh Hà Tĩnh (nay là xã Tùng ảnh, huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh ). Về đời Trần Thái Tông lên 9 tuổi đậu thần đồng. Đến năm hiệu Kiến Trung Trần Thái Tông (1226-1232) sang học ở xã Nông Ná (nay là xã Phong Sơn, huyện Thanh Chương) rồi lấy bà con gái họ Vương Đình ở đó. Năm 16 tuổi đậu Thái học sinh (tiến sĩ) rồi làm quan Giám sát ngự sử thăng quan hành khiển coi 13 đạo thừa tuyên (13 tỉnh), năm 19 tuổi sinh con trai là Hầu Hàn, Ngài khai khẩn ruộng đất, chiêu tập thêm dân bao gồm khu Diên Tràng 4 mẫu 2 sào gọi là Nương Dương Bạn làm nhà ở đó, trước có 2 ao liền nhau (nay đang còn). Năm hiệu Nguyên Phong Trần Thái Tông (1251-1258), Hầu Hàn lên 15 tuổi thi đậu Thái học sinh (tiến sĩ). Cha con làm quan đồng triều. Năm Thiệu Long Trần Thánh Tông thứ 3 (1260) Ngài di cư sang Tràng Học. Nương Dương Bạn để lại cháu đích tôn cai quản. Năm Trùng Hưng (1285-1293) Ngài 70 tuổi xin về hưu, năm hiệu Hưng Long (Trần Anh Tông) (1293-1313) vừa 94 tuổi Ngài mất. Ngày 10 tháng 1 năm ấy. Thi hài Ngài táng tại núi Tràng Học. Năm Khai Hữu- Trần Hiến Tông (1329-1341) được nhân dân ái mộ lập đền thờ Ngài, ngày càng thiêng. Năm hiệu Cảnh Hưng – Lê Hiến Tông (1740-1787) phong sắc làm thần dân xã phụng sự. Năm Mậu Thân (Tây Sơn) (1788) bị loạn lạc sắc phong cháy cả. Xét phổ kí đời Quang Thiệu Lê Chiêu Tông (1510-1522) có chép mộ Ngài toạ tân hướng ất nhưng không biết phần oanh (mộ) ở đâu cả, nên bao giữ cả núi Tràng Học, thượng chí đỉnh núi, hạ chí Đồng Điền. Đông giáp Bầu Giầy, tây giáp rú Nhà Hằng. Đền thờ Ngài nay ở núi Tràng Học. Sắc của vua Thành Thái phong tặng cho ngài như sau: Cho phép làng Ngọc Hiên, xã Hiến Lạng, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An phụng thờ: thần Giám sát ngự sử kiêm chức coi 13 đạo thừa tuyên (13 tỉnh) có công linh trước, từ trước chưa được phong. Nay vâng lệnh lớn nghĩ đến công ơn của thần mà phong làm thần, chuẩn y cho thần đã được thờ trước, giúp đỡ cho dân đen của ta phải kính lấy. Thành Thái năm thứ hai, ngày 20 tháng 2 (năm Canh Dần 1980) Dấu của vua : sắc mệnh chi bàu (sắc hiện còn tại nhà thờ đại tôn). |
|
Liên quan (chồng, vợ) trong gia đình |
Tên |
Vương Thị...(không rõ tên) (Nữ) |
|
Tên thường |
|
Tên tự |
|
Ngày sinh |
|
Thụy hiệu |
|
|
Ngày mất |
Thọ 71 tuổi |
|
Nơi an táng |
Rú Nhà Hằng |
|
Sự nghiệp, công đức, ghi chú |
Vị hiệu : Thái Thỉ Tổ tỉ Giám sát viện Phan phu nhân.Lịch sử : Bà con gái họ Vương Đình ở Nam Đàn. Tên tuổi không rõ (vì phổ kí rách nát). Bà phong tư quốc sắc, tính nết hiền hoà. Gặp những năm mất mùa đói kém, bà đem tiền lúa phát chẩn cho nhân dân. Đến năm Thiệu Bảo – Trần Nhân Tông (1279-1285), bà 71 tuổi thọ chung, táng tại rú Nhà Hằng, ông bà sinh hạ được con trai là Hầu Hàn và một con gái bị chết sớm thất truyền. |
|
|
Các anh em, dâu rể:  |
Con cái: Hầu Hàn |
|