GIA

PHẢ

TỘC

HẬU
DUỆ
VUA
MINH
MẠNG
Gia phả  Phả ký  Thủy tổ  Phả hệ phả đồ  Tộc Ước  Hương hỏa  Hình ảnh 
Chi tiết gia đình
Là con của: NGUYỄN PHÚC ÁNH - Vua GIA LONG
Đời thứ: 11
Người trong gia đình
Tên NGUYỄN PHÚC ĐẢM - Vua MINH MẠNG
Tên thường
Tên Tự Nguyễn Phúc Kiề
Là con thứ 4
Ngày sinh 25/5/1791
Thụy hiệu Thánh Tổ Nhân Hoàng Đế  
Hưởng thọ: 50  
Ngày mất 11/1/1841  
Nơi an táng tại làng An Bằng, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên  
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
Đức Thánh Tổ Nhơn Hoàng Đế sanh năm 1791, mất năm 1840.

Lăng của Đức Vua Minh Mạng, là Hiếu Lăng, tại làng An Bằng, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên. Lăng của Bà Tá Thiên Nhơn Hoàng Hậu gọi là Hiếu Đông Lăng tại làng Cư Chánh, Huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên.

Ngài và Bà đều thờ ở Tả Nhứt Án tại Thế Miếu và tại Tả Nhứt Án điện Phụng Tiên.

Hệ Nhị Chánh là hệ đông nhất trong các Hệ, gồm có 56 Phòng và nam được 1.800 người (năm 1943).

(Trích Hoàng Tộc Lược Biên)

Đức Thánh Tổ Nhân Hoàng Đế khai lập Hệ Nhì Chánh.

    Ngài là Hoàng Tử thứ tư, con Đức Thế Tổ Cao Hoàng Đế Gia Long. Đức Thánh Tổ Nhân Hoàng Đế tư chất thông minh, hiếu học hay chữ, cương nghị, tinh thông nho học và hết lòng chăm lo quốc chính. Ngài lên ngôi vào tuổi 30, nên việc triều chính đã thông hiệu một cách tinh tường.

    Ở ngôi điều hành quốc gia 20 năm từ 1820 đến 1840, Ngài có ý muốn cho nước cường thịnh, dân giàu, cũng như canh tân nền học hiệu thực dụng. Ngài đã có những cải đổi lớn lao các định chế công quyền, hành chánh, pháp luật, thuế khoá, đinh điền, tu soạn sử sách địa lý và lập các cơ sở dưỡng tế. Ngài đã cho thành lập quốc tử quán, ấn định học hiệu và thi cử, cải đổi cơ cấu triều đình thành Nội các với Lục bộ và Cơ mật viện, đổi trấn thành tỉnh và chia vị trí đất nước thành 31 tỉnh.

    Năm 1823, Ngài đã làm bài Đế Hệ Thi và 10 bài Phiên Hệ Thi để quy định các chữ lót đặt tên cho con cháu các thế hệ sau (27) . Ngài đã cho thành lập Tôn Nhơn Phủ, điều hành các Hệ, Phòng trong viêc kê khai nhân thế bộ, cấp dưỡng và từ tế cũng như kiểm soát và đàn hạch trong quốc tộc.

    Dưới triều Ngài, viêc chống lại sự xâm nhập của các nước lân bang đã đạt được thắng lợi rất lớn, bờ cõi nước Nam được mở rộng ra hơn bao giờ hết (28) . Nhưng tình hình trong nước bắt đầu có nhiều khó khăn do các vụ án lớn, các cuộc nổi loạn và đặc biệt là do viêc cấm đạo, không giao thiệp với người nước ngoài. Sự phát triển của cơ nghiệp nhà Nguyễn có nguy cơ bị hạn chế từ đó.

    Đức Thánh Tổ Nhân Hoàng Đế băng hà năm 1841. Lăng của Ngài hiệu Hiếu Lăng, tại làng An Bằng, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên.

    Tôn thờ ngài tại Tả Nhất Án Thế Miếu trong Đại Nội kinh thành Huế.

    Hệ Nhì Chánh có 56 phòng, là hệ đông nhất trong các hệ (29) .

    Hoàng Hậu của Đức Thánh Tổ Nhân Hoàng Đế:

    - Tả Thiên Nhơn Hoàng Hậu huý Hồ Thị Hoa, con Ngài Chưởng Cơ Hồ Văn Bội. Lăng của Hoàng Hậu hiệu là Hiếu Đông Lăng, phía tả lăng Đức Thiệu Trị, tại làng Cư Chánh, huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên.

    Hoàng Hậu được tôn thờ tại Tả Nhất Án trong Thế Miếu trong Đại Nội kinh thành Huế.

(Trích Nguyễn Phước Tộc giản yếu)

 

. BÀI ĐẾ HỆ THI
Đây là bài thơ do Vua Minh Mạng làm ra. Bài Đế Hệ Thi gồm 20 chữ, dùng làm chữ lót tên cho mỗi thế hệ từ Vua Minh Mạng trở về sau.


MIÊN HƯỜNG ƯNG BỬU VĨNH
BẢO QUÝ ĐỊNH LONG TRƯỜNG
HIỀN NĂNG KHAM KẾ THUẬT
THẾ THOẠI QUỐC GIA XƯƠNG

Thích nghĩa những chữ tôn hiệu trong bài thơ của Đức Vua Minh Mạng

MIÊN: Trường cửu phước duyên trên hết
HƯỜNG: Oai hùng đúc kết thế gia
ƯNG: Nên danh xây dựng sơn hà
BỬU: Bối báu lợi tha quần chúng
VĨNH: Bền chí hùng anh ca tụng

BẢO: Ôm lòng khí dũng bình sanh
QUÝ: cao sanh vinh hạnh công thành
ĐỊNH: Tiên quyết thi hành oanh liệt
LONG: Vương tướng rồng tiên nối nghiệp
TRƯỜNG: Vĩnh cửu nối tiếp giống nòi

HIỀN: Tài đức phúc ấm sáng soi
NĂNG: Gương nơi khuôn phép bờ cõi
KHAM: Đảm đương mọi cơ cấu giỏi
KẾ: Hoạch sách mây khói cân phân
THUẬT: Biên chép lời đúng ý dân

THẾ: Mãi thọ cận thân gia tộc
THOẠI: Ngọc quý tha hồ phước lộc
QUỐC: Dân phục nằm gốc giang san
GIA: Muôn nhà Nguyễn vẫn huy hoàng
XƯƠNG: Phồn thịnh bình an thiên hạ

 

78 Hoàng Tử:

01- Đức Hiến Tổ Chương Hoàng Đế (Vua Thiệu Trị) (3)

02- Hoàng Tử Chánh

03- Thọ Xuân Vương

04- Ninh Thuận Quận Vương

05- Vĩnh Tường Quận Vương

06- Phú Bình Quận Vương

07- Nghi Hoà Quận Vương

08- Phú Mỹ Quận Vương

09- Hàm Thuận Quận Vương

10- Tùng Thiện Vương

11- Tuy Lý Vương

12- Tương An Quận Vương

13- Tuân Quốc Công

14- Hoàng Tử Hưu

15- Lạc Hoá Quận Vương

16- Hà Thành Quận Công

17- Hoàng Tử Thành

18- Nghĩa Quốc Công

19- Tảo thương

20- Tảo thương

21- Hoàng Tử Nghi

22- Hoàng Tử Long

23- Trấn Mang Quận Công

24- Tảo thương

25- Tảo thương

26- Sơn Định Quận Công

27- Tân Bình Quận Công

28- Hoàng Tử Trạch

29- Quí Châu Quận Công

30- Quản Ninh Quận Công

31- Sơn Tịnh Quận Công

32- Quản Biên Quận Công

33- Lạc Biên Quận Công

34- Hoàng Tử Hoan

35- Ba Xuyên Quận Công

36- Kiến Tường Công

37- Hoà Thạnh Vương

38- Tảo thương

39- Tảo thương

40- Hoà Quốc Công

41- Tuy An Quận Công

42- Hải Quốc Công

43- Hoàng Tử Tịnh

44- Tây Ninh Quận Công

45- Trấn Tịnh Quận Công

46- Tảo thương

47- Quảng Trạch Quận Công

48- An Quốc Công

49- Tịnh Gia Công

50- Tảo thương

51- Trấn Biên Quận Công

52- Điện Quốc Công

53- Tuy Biên Quận Công

54- Quế Sơn Quận Công

55- Phong Quốc Công

56- Trấn Định Quận Công

57- Hoài Đức Quận Vương

58- Duy Xuyên Quận Công

59- Cẩm Giang Quận Công

60- Quản Hoá Quận Công

61- Nam Sách Quận Công

62- Hoàng Tử Tru

63- Hoàng Tử Khê

64- Hoàng Tử Ngử

65- Trấn Quốc Công

66- Hoàng Hoá Quận Công

67- Hoàng Tử Thất

68- Tân An Quận Công

69- Bảo An Quận Công

70- Hậu Lộc Quận Công

71- Kiến Hoà Quận Công

72- Kiến Phong Quận Công

73- Vĩnh Lộc Quận Công

74- Phù Cát Quận Công

75- Cẩm Xuyên Quận Công

76- An Xuyên Vương

77- Hoàng Tử Sách

78- An Thành Vương

 


Liên quan (chồng, vợ) trong gia đình
Tên HỒ THỊ HOA
Tên thường Thật
Tên tự
Ngày sinh 5/11 Tân Hợi
Thụy hiệu TÁ THIÊN NHÂN HÒANG HẬU  
Ngày mất 23/5 Đinh Mão  
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

Bà húy là Hồ Thị Hoa còn có tên là Thật, người huyện Bình An, Biên Hòa là con gái của Phúc Quốc Công Hồ Văn Bôi, mẹ họ Hòang. Bà sinh ngày 5 tháng 11 năm Tân hợi (30.11.1791).

         

          Năm Bính dần (1806) đức Thế Tổ và Thuận Thiên Hòang Hậu tuyển chọn con gái công thần làm phi cho Thánh Tổ nên bà được vào hầu nơi tiềm để. Bà tính tình dịu dàng thận trọng, hiền đức, một lòng hiếu kính nên Thế Tổ rất ngợi khen ban cho tên là Thật. Nguyên trứơc đó Thế Tổ bảo: “Phi nguyên có tên là Hoa là lấy nghĩa ở 4 chữ “Đặc dĩ phương văn” (để truyền hương thơm) sao bằng tên Thật gồm cả phúc lẫn quả.

         

Tháng 5 năm Đinh mão (1807) bà sinh Hiến Tổ Chương Hòang Đế mới được 13 ngày thì bà mất.

 

Bà mất ngày 23 tháng 5 năm Đinh Mão (26.8.1807), lúc 17 tuổi. Lăng của bà được xây năm Tan sửu (1841) ở xã Cư Chính, Hương Thủy, Thừa Thiên.

 

Tháng 6 năm Tân tỵ (1821) được sách tặng Chiêu Nghi, thụy Thuận Đức hợp thờ tại Gia phi Phạm thị từ (Gia Phi từ lúc đầu có tên là Hồ Phạm Nhị Tần từ (nhà thờ hai bà Tần họ Hồ và Phạm) được dựng ở phía đông sông Hộ thành ngòai Kinh thành, vào đầu đời Minh Mệnh để hợp thờ bà và Gia phi Phạm Thị Tuyết (thân mẫu của Thọ Xuân Vương). Qua năm Kỷ hợi (1839) lại làm nhà thờ riêng cho Gia phi ở bên phải phía Tây sông Hộ thành, đến năm Kỷ dậu (1849) Thọ Xuân Vương mới dời đến ấp Đông Trì (nay là Phú Cát, Huế)).

Tháng 5 năm Bính thân (1836) bà được tặng là Thần Phi. Háng 10 năm Mậu tuất (1838) sắc lập nhà thờ tại làng Vạn Xuân phía Tây sông Hữu hộ thành và đến năm Kỷ hợi (1839) rước thân chủ về thờ tại đấy.

Năm Tân sửu (1841) vua Hiến Tổ dâng tôn thụy là Tá Thiên Lệ Thánh Đoan Chính Cung Hòa Đốc Khánh Từ Huy Minh Hiền Thuận Đức Nhân Hòang Hậu, đặt tên nhà thờ là Vĩnh Tư Điện, tên lăng là Hiếu Đông. Ngày 20 tháng 8 năm đó rước thần chủ của bà về thờ ở điện Hiếu Tư (nơi để tử cung của Thánh Tổ và thờ Thánh Tổ) nhà thờ cũ được triệt bỏ.

Ngày 9 tháng 5 Quý mão (1843) rước thần chủ của bà về phối thờ với Đúc Thánh Tổ ở Thế Miếu tại gian thứ nhất bên trái.

Bà chỉ sinh được một Hòang Tử là Nguyễn Phúc Tuyền (Hiến Tổ Chương Hòang Đế).

Thân sinh của bà là ông Hồ Văn Bôi vào năm Bính tuất (1826) được truy tặng Nghiêm Vũ Tướng Quân Hộ Quân Đô Thống, thân mẫu được tặng nhị phẩm phu nhân. Đến năm Tân sửu (1841) Hiến Tổ truy phong ông làm Đặc Tiến Tráng Vũ Tướng Quân Đô Thống Phủ Đô Thống Chưởng Phủ Sự Thái Bảo Thụy Trung Dũng, tước Phúc Quốc Công và bà là Nhất Phẩm Quốc Công Phu nhân, thụy Ủy Thuận. Ngòai ra cho lập nhà thờ ở Xuân Hòa, Hương Trà Thừa Thiên. Đồng thời cũng lập nhà thờ tại nguyên quán gọi là Hồ tộc từ đường.

 

(theo Nguyễn phúc Tộc Thế Phả – nhà xuất bản Thuận Hóa)

         

Tên NGÔ THỊ CHÍNH
Tên thường
Tên tự Kiều
Ngày sinh
Thụy hiệu  
Ngày mất Quý Mão 1843  
Nơi an táng lăng Châu Chủ, Hương Thủy, Thừa Thiên  
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

Hiền Phi.

Bà húy là Ngô Thị Chính còn húy là Kiều người huyện Đăng Xương (Quảng Trị) là con của Chưởng Cơ Ngô Văn Sở (ban đầu làm chức Đại Tư Mã triều tây Sơn sau vế theo đức Thế Tổ. Năm kỷ mùi (1799) theo giúp Vũ Tính giữ thành Bình Định. Đến đời Gia Long được phong Chưởng Cơ làm Quản Đạo ở trấn Thanh Hoa Ngọai. Sau phạm tội bị cách chức rồi mất). Mẹ họ Nguyễn. Bà sinh năm Nhâm tý (1792).

Bà vào hầu đức Thánh Tổ từ khi ngài còn nới tiềm để. Năm Canh thìn (1820) được phong làm Cung tần, rồi dần được tấn phong Hiền Phi.

Bà mất năm Quí mão (1843), mộ ở lăng Châu Chử, (Hương Thủy, Thừa Thiên)

Bà sinh được 5 Hòang Tử và 4 Hòang nữ:

Hòang Tử:

-         Nguyễn Phúc Chính

-         Nguyễn Phúc Miên Hòanh

-         Nguyễn Phúc Miên Ảo

-         Nguyễn Phúc Miên Quân

-         Nguyễn Phúc Miên Uyến

Hòang Nữ:

-         Nguyễn Phúc Ngọc Tông

-         Nguyễn Phúc Khuê Gia

-         Nguyễn Phúc Uyển Diễm

-         Nguyễn Phúc Thụy Thục

Tên PHẠM THỊ TUYẾT
Tên thường
Tên tự Hà
Ngày sinh ?
Thụy hiệu  
Ngày mất 1812 Nhâm thân  
Nơi an táng ?  
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

Gia phi

          Bà húy Phạm Thị Tuyết, còn húy là Hà, người Tuy Viễn,  Bình Định con gái của ông Phạm Văn Chẩn (được truy phong Quang Lộc Tự Thiếu Khanh). Năm sinh không rõ, bà mất năm Nhâm thân (1812) được tặng làm Tu Nghi Thụy Đoan Lệ, ban đầu thờ ở Hồ Phạm Nhị Tần từ, sau dời thờ riêng ở gia Phi từ.

          Bà sinh được một Hòang tử là Nguyễn Phúc Miên Định, vào năm 1810, ba năm sau bà qua đời khi Miên Định chỉ được 3 tuổi

Tên TRẦN THỊ TUYẾN
Tên thường
Tên tự Hương
Ngày sinh 21/11 Tân Hợi 1791
Thụy hiệu  
Hưởng thọ 61  
Ngày mất 14/11 Tân Hợi 1852  
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

 

Trang tần

          Bà húy là Trần Thị Tuyến, còn húy là Hương, người Phúc Lộc, Thừa Thiên, con gái của Trần Công Nghị (được truy tặng Vệ Úy). Bà sinh ngày 21 tháng 11 năm Tân hợi (16.12.1791), vào hầu vua năm Kỷ tỵ (1809) lúc vua còn nơi tiềm để. Bà mất ngày 14 tháng 11 năm Tân hợi (4.1.1852) thọ 61 tuổi, thụy là Uyên Thục.

          Bà sinh được 2 hòang tử là: Nguyễn Phúc Miên Nghi và Nguyễn Phúc Miên Tích.

 

Tên NGUYỄN THỊ BẢO
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh 30/7 Tân dậu 1801
Thụy hiệu Đoan Liệt  
Hưởng thọ 51  
Ngày mất 17/8 Tân hợi 1851  
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

          Bà húy Nguyễn Thị Bửu, người Bình Chương , Gia định. Con quan tư không Nguyễn Khắc Thiệu, sinh ngày 30 tháng 7 năm Tân dậu (7.9.1801). Năm Giáp tuất (1814) bà được vào hầu đức Thánh Tổ khi ngài còn ở nơi tiềm để. Sau bà được tấn phong là Thục tần.

          Năm Kỷ dậu (1849) con trai bà là Tùng Thiện Vương xây Tiêu Viên xin vua rước mẹ về phụng dưỡng.

          Ngày 17 tháng 8 năm Tân hợi (12.9.1851) bà mất. Nguyên lúc trước bà được phong Thục tần, nhưng phạm lỗi nên bị thu lại sắc phong, khi bà mất Tùng Thiện Vương dâng sớ cầu khẩn xin lại, lờilẽ trong sớ hết sức thống thiết, nên vua Tự Đức động lòng đặc ân cấp lại, ban thụy là Đoan Liệt.

          Bà sinh được 4 Hòang Tử và 3 Hòang Nữ:

Hòang Tử:

-         Nguyễn Phúc Miên Thẩm (1818-1904)

-         Nguyễn Phúc miên Hựu (mất sớm)

-         Tảo thương

-         Tảo thương

Hòang Nữ:

-         Nguyễn Phúc Vĩnh Trinh (1816-1892).

-         Nguyễn Phúc Trinh Thận (1824-1904).

-         Nguyễn Phúc Tĩnh Hòa (1830-1882).

 

Về sau cả bốn người con này đều trở thành những nhà thơ nổi tiếng ở thần kinh với các biệt hiệu : Tùng Thiện Vương, Quy Đức, Mai Am và Huệ Phố, đã để lại cho đời nhiều bài thơ rất giá trị.

 

Tên TRẦN THỊ HUÂN
Tên thường
Tên tự Lại
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

 

          Bà húy là Trần Thị Huân còn húy là Lại, Người Diên Khánh, Quảng Nam. Con gái của ông Trần Văn Hùng (được truy tặng Vệ Úy). Năm sinh và mất của bà không rõ, thụy Uyển Thuận

          Bà sinh được 6 Hòang Tử và 9 Hòang Nữ:

Hòang Tử:

-         Nguyễn Phúc Miên Trạch

-         Nguyễn Phúc Miên Phục

-         Nguyễn Phúc Miên Tỉnh

-         Nguyễn Phúc Miên Ngôn

-         Nguyễn Phúc Miên Thất

-         Nguyễn Phúc Miên Sách

Hòang Nữ:

-         Nguyễn Phúc Nhu Thục

-         Nguyễn Phúc Tường Hòa

-         Nguyễn Phúc Nhàn An

-         Nguyễn Phúc Thục Tư

-         Nguyễn Phúc Hòa Nhàn

-         Nguyễn Phúc Nhu Hòa

-         Nguyễn Phúc Lương Nhàn

-         Nguyễn Phúc Lương Tĩnh

-         Nguyễn Phúc Phúc Tường

 

Tên HỒ THỊ TÙY
Tên thường
Tên tự Khiên
Ngày sinh .2 Ất mão 1795
Thụy hiệu Hoa Diễm  
Ngày mất 18/10 Kỷ Hợi 18  
Nơi an táng làng Cư Chính, Hương Thủy, Thừa Thiên  
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

 

 

         

          Bà húy Hồ Thị Tùy lại húy là Khiên, người tổng Bái Ân, Triệu Phong, Quảng Trị. Con gái của ông Hồ Văn Chiêm (được truy tặng Cẩm y vệ Hiệu úy), mẹ bà họ Lâm. Bà sinh vào tháng 2 năm Ất mão (1795). Năm Canh ngọ (1810) bà được vào hầu Thánh Tổ nơi tiềm để. Khi Thánh Tổ lên nối ngôi vào năm Canh Thìn (1829) bà được phong tài nhân, rồi năm Giáp thân (1824) phong Mỹ nhân, năm Kỷ sứu (1829) phong Tiệp dư, năm Bính thân (2836) phong An tần.

 

Bà mất ngày 18 tháng 10 năm Kỷ hợi (23.11.1839) thọ 45 tuổi, ban thụy là Hoa Diễm. Bà được vua sắc phong cho lập từ đường để thờ gọi là Ý Thục từ. Đến năm Canh ngọ (1870) bà được rước về thờ tại nhà thờ của Tương An Quận Vương con trưởng của bà.

          Tẩm bà ở làng Cư Chính, Hương Thủy, Thừa Thiên.

          Bà sinh được 3 Hòang Tử và 1 Hòang Nữ:

Hòang tử:

-         Nguyễn Phúc Miên Bủu.

-         Nguyễn Phúc Miên Tề.

-         Nguyễn Phúc Miên Tuấn.

Hòang nữ: - Nguyễn Phúc Nhu Thuận.

Tên NGUYỄN THỊ KHUÊ
Tên thường Bích Chi
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

Hoà Tấn Nguyễn Thị Khuê tự Bích Chi, người Huyện Phú Lộc, Tỉnh Gia Định; Con gái quan Chưởng Cơ Nguyễn Văn Thanh, trấn thủ Tỉnh Quảng Nam. Bà sinh được bốn Hoàng Tử và sáu Công Chúa.

Hòa tần

 

          Bà húy Nguyễn Thị Khuê còn húy là Bích Chi, người Phú Lộc, Gia Định, là con gái của Chưởng Cơ Nguyễn Văn Thanh trấn thủ tỉnh Quảng Yên. Năm sinh và mất không rõ. Lúc mất được ban thụy là Tĩnh Nhã.

          Bà sinh được 4 Hòang tử và 6 Hòang Nữ:

Hòang Tử:

-         Nguyễn Phúc Miên Cư

-         Nguyễn Phúc Miên Tỉnh

-         Nguyễn Phúc Miên Bảo.

-         Nguyễn Phúc Miên Thân

Hòang Nữ:

-         Nguyễn Phúc Tường Tĩnh

-         Nguyễn Phúc Thục Tuệ

-         Nguyễn Phúc Tĩnh An

-         Nguyễn Phúc An Nhàn

-         Nguyễn Phúc Trinh Hòa.
-
Nguyễn Phúc Tĩnh Trang.

Tên Nguyễn Thị Xuân
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
Cung Tần Nguyễn Thị Xuân, người Gia Định. Con gái Chinh Đội Nguyễn Văn Châu. Bà sinh được một Hoàng Tử là Miên Ký, người giỏi văn chương dưới triều Tự Đức, được phong tước Cẩm Quốc Công
Tên NGUYỄN THI THỦY TRÚC
Tên thường Điện
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

 

 

          Bà húy Nguyễn Thị Thúy Trúc còn húy là Điện, người Bình Sơn, Quảng Nghĩa, con gái của Phó Vệ Úy Nguyễn Gia  Quý. Năm sinh và mất không rõ. Khi mất bà được ban thụy Thục Tắc.

          Bà sinh được 6 Hòang Tử và 2 Hòang Nữ

Hòang Tử:

-         Nguyễn Phúc Miên Lương

-         Nguyễn Phúc Miên Kháp

-         Nguyễn Phúc Miên Lâm.

-         Nguyễn Phúc Miên Chỉ.

-         Nguyễn Phúc Miên Bàng.

-         Nguyễn Phúc Miên Lịch.

Hòang Nữ:

-         Nguyễn Phúc Trinh Nhàn

-         Nguyễn Phúc Nhu Nghi.

Tên LÊ THỊ LỘC
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh 20/12/1808
Thụy hiệu QUÝ NHÂN  
Ngày mất 22/1/1847  
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

Bà hạ sanh:

21 Công Chúa Xuân An 1/1/1825 - 13/4/1856 thọ 32 tuổi
31 Công Chúa Bình Thạnh 9/4/1829 - 29/1/1907 thọ 79 tuổi
51 Hoàng Tử Miên Thanh 18/9/1830 - 6/2/1877 thọ 48 tuổi
55 Hoàng Tử Miên Kiền 28/9/1831 - 20/7/1854 thọ 24 tuổi
64 Hoàng Tử Miên Ngụ 29/4/1833 - 20/3/1847 thọ 15 tuổi

Tên NGUYỄN THỊ HẠNH
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú


                   

        Bà húy Nguyễn Thị Hạnh, người Quảng Điền, Thừa Thiên. Năm sinh và mất không rõ.

        Bà sinh được 2 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Miêu, Nguyễn Phúc Miên Ổn và 1 Hoàng Nữ Nguyễn Phúc Trang Nhàn.

Tên NGUYỄN THỊ BÂN
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

 

        Bà húy Nguyễn Thị Bân, còn húy là Lạc, người Do Linh, Quảng Trị. Năm sinh, mất không rõ. Khi mất được ban thụy là Thục Thận.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Thủ và 1 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Lương Đức.

Tên ĐOÀN THỊ THUỴ
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

 

        Bà húy Đoàn Thị Thụy người Phú Vang, Thừa Thiê, là con gái của Cẩm Y Hiệu úy Đoàn Đức Nghĩa. Năm sinh và mất không rõ. Kho mất bà được ban thụy là Đoan Ý.

        Bà sinh được 1 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Gia Trinh

Tên ĐINH THỊ NGHĨA
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

 

        Bà húy Đinh Thị Nghĩa. Lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Trử và 1 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Gia Trang.

Tên TRẦN THỊ TIỀN
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú


                  

        Bà húy Trần Thị Tiền còn húy là Thư. Lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 2 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Tuyên và Nguyễn Phúc Miên Trụ.
Tên NGUYỄ THỊ TÍNH
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

 

        Bà húy Nguyễn Thị Tính, người Quảng Trị, con gái của Tham Tri bộ binh Nguyễn Công Tiệp. Năm sinh và mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Tằng.

Tên ĐỖ THỊ CƯƠNG
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

 

        Bà húy Đỗ Thị Cương còn húy là Mẫu Đơn, húy là Phong. Bà là em gái của Quí nhân Đỗ Thị Tâm và Quí nhân Đỗ Thị Tùng. Năm sinh và mất không rõ. Khi mất được ban thụy là Thục Thận.

        Ba sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Khế và 2 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Nhàn Thục, Nguyễn Phúc Gia Tĩnh.

 

Tên TRẦN THỊ THANH
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

 

        Bà húy Trần Thị Thanh, còn húy là Hà Hương. Lai lịch và năm sinh, mất không rõ. Khi mất bà được ban thụy Trang Thuận.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Triện

Tên TRẦN THỊ TRÚC
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú


             Tài nhân

        Bà húy Trần Thị Trúc. Lai lịch và năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 2 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy và Nguyễn Phúc Gia Thụy

Tên TRẦN THỊ TIÊM
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

Trần Thị Tiêm
             Tài nhân chưa xếp vào giai thứ

        Bà húy Trần Thị Tiêm, người Phú Vang, Thừa Thiên. Năm sinh và mất không rõ.

        Bà sinh được một Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Trinh Đức.

Tên BÙI THỊ SƠN
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

Bùi Thị Sơn
             Tài nhân chưa xếp vào giai thứ

        Bà húy Buì Thị Sơn, lai lịch và năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Điều và 2 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Hoà Thuận, Nguyễn Phúc Trinh Tĩnh.

Tên LÝ THỊ CẦN
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

Lý Thị Cầm
             Cung Nhân

        Bà húy Lý Thị Cầm, lai lịch cùng năm sinh không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Nhàn Tĩnh.

Tên CAO THỊ DIỆU
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

Cao Thị Diệu
             Cung Nhân

        Bà húy Cao Thị Diệu, người Do Linh, Quảng Trị. Năm sinh, mất không rõ. Tẩm ở thôn Tứ Tây (An Cựu, Thừa Thiên).

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Tả

Tên ĐẶNG THỊ YỂU ĐIỆU
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

Đặng Thị Yểu Điệu
             Cung Nhân

        Bà húy Dặng Thị Yểu Điệu, lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Trang Tường

Tên LÊ THỊ ĐÍNH
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

Lê Thị Đính
             Cung Nhân

        Bà húy Lê Thị Đính, lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Trinh Thụy

Tên TRẦN THỊ MỸ
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

Trần Thị Mỹ
             Cung Nhân

        Bà húy Trần Thị Mỹ, lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Hoà Tường.

Tên TRẦN THỊ NHÃ
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

Trần Thị Nhã
             Cung Nhân

        Bà húy Trần Thị Nhã, người Quảng Điền, Thừa Thiên. Năm sinh và mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Thích

Tên TRẦN THỊ NHẠN
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

Trần Thị Nhạn
             Cung Nhân

        Bà húy Trần Thị Nhạn, lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Nhàn Thuận.

Tên HỒ THỊ THỂ
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

Hồ Thị Thể
             Cung Nhân

        Bà húy Hồ Thị Thể, còn húy là Tố Cẩm. Lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Sạ.

Tên LÊ THỊ THÔNG
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

Lê Thị Thông
             Cung Nhân

        Bà húy Lê Thị Thông, lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Trinh Nhu.

Tên NGUYỄN THỊ XUÂN
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

Nguyễn Thị Xuân
             Cung Nhân

        Bà húy Nguyễn Thị Xuân, người Gia Định, con gái của Chính đội Nguyễn Văn Châu. Năm sinh và mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Ký và 1 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Nhu Tĩnh.

Tên PHAN THỊ VIÊN
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

Phan Thị Viên
             Cung Nhân

        Bà húy Phan Thị Viên, lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Thể.

Tên TRẦN THỊ NGHIÊM
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

Trần Thị Nghiêm
             Cung Nhân

        Bà húy Trần Thị Nghiêm, lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 2 Hoàng Tử và 3 Hoàng Nữ:

             Hoàng tử

        Hoàng nữ

 

 

1. Nguyễn Phúc Miên Phú

1. Nguyễn Phúc Đoan Thuận

2. Nguyễn Phúc Miên Tống

2. Nguyễn Phúc Thục Thận

 

3. Tảo thương chưa có tên

Tên NGUYỄN THỊ VĨNH
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

Nguyễn Thị Vĩnh

        Bà húy Nguyễn Thị Vĩnh, người  huyện Hương Trà, Thừa Thiên. Năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Vũ.

Tên NGUYỄN THỊ ĐƯỢC
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

Nguyễn Thị Được

        Bà húy Nguyễn Thị Được, lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Ngô.

Tên LÊ THỊ TRƯỜNG
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

Lê Thị Tường

        Bà húy Lê Thị Tường là con gái của công thần thời trung hưng là Lê Chất. Bà vốn được phong Cung tần, nhưng năm Minh Mệnh 16 (1835) Lê Chất bi nghị tội, nên bà cũng bị phế. Năm sinh và mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Liêu.

        Ngoài ra còn một số ba khác nhưng không rõ tên cùng lai lịch

Các anh em, dâu rể:
   NGUYỄN PHÚC CẢNH
   NGUYỄN PHÚC NHỰT
   NGUYỄN PHÚC DÂN
   NGUYỄN PHƯỚC ĐẠI Kiên An Vương
   NGUYỄN PHÚC TÂN
   NGUYỄN PHÚC PHỔ
   NGUYỄN PHÚC KHUÊ
   NGUYỄN PHÚC CƯ
   NGUYỄN PHÚC NGOÃN
   NGỌC CHÂU
   NGỌC QUỲNH
   NGỌC ANH
   NGỌC CHÂN
   NGỌC XUYÊN
   NGỌC NGOAN
   NGỌC NGA
   NGỌC CỬU
   NGỌC ĐỒNG
   NGỌC NGÔN
   NGỌC NHÂN
   NGỌC KHOA
   NGỌC CƠ
   NGỌC THIỀU
   NGỌC LÝ
   NGỌC THÀNH
   NGỌC BÍCH
   NGỌC TRINH
Con cái:
       NGUYỄN PHƯỚC MIÊN TÔNG VUA THIỆU TRỊ
       MIÊN CHÁNH
       MIÊN ĐỊNH - THỌ XUÂN VƯƠNG
       MIÊN CHI Ninh Thuân Quận Vương
       MIEN HOÀNG Vĩnh Tường Quận Vương
       MIÊN ẢO Phú Bình Công
       MIÊN THẦN Nghi Hòa Quận Công
       MIÊN PHÚ Phú Mỹ Quận Công
       MIÊN THỦ Hàm Thuận Quận Công
       MIÊN THẨM Tùng Thiện Vương
       MIÊN TRINH Tuy Lý Vương
       MIÊN BỬU Tường An Vương
       MIÊN TRÙ Tuân Quốc Công
       NGUYỄN PHƯỚC MIÊN KHAN
       MIÊN VŨ Lạc Hòa Quận Công
       MIÊN TÒNG Hà Thành Quận Công
       NGUYỄN PHƯỚC MIÊN THÀNH
       MIÊN TỀ Tư Nghĩa Quốc Công
       MIÊN TỊCH Trấn Nam Quận Công
       MIÊN CHI Ninh Thuận Quận Vương
       MIÊN LUNG Sơn Định Quận Công
       MIÊN PHONG Tân Bình Quận Công
       MIÊN TRẠCH
       MIÊN BIÊN Quí Châu Quận Công
       MIÊN BỈ Quảng Ninh Quận Công
       MIÊN LƯƠNG Sơn Tịnh Quận Công
       MIÊN GIA Quảng Biên Quận Công
       MIÊN KHOAN Lạc Biên Quận Công
       MIÊN THẦN
       MIÊN TÚC Ba Xuyên Quận Công
       MIÊN QUANG Kiến Tường Công
       MIÊN TUẤN Hòa Thanh Vương
       MIÊN QUÂN Hòa Quốc Công
       MIÊN HIỆP Tuy An Quận Công
       MIÊN TĂNG Hải Quốc Công
       MIÊN TỊNH
       MIÊN MỄ Tây Ninh Quận Công
       MIÊN TRÌ Trấn Tịnh Quận Công
       MIÊN CƯ Quảng Trạch Quận Công
       MIÊN NGÔN An Quận Công
       MIÊN TẤT Trịnh Gia Công
       MIÊN THẠNH Trấn Biên Quận Công
       MIÊN TĨNH Điền Quận Công
       MIÊN SỮNG Tuy Biên Quận Công
       MIÊN NGÔ Quế Sơn Quận Công
       MIÊN KIỀN Phong Quốc Công
       MIÊN NIẾT Trấn Định Quận Công
       MIÊN LÂM Hoài Đức Quận Công
       MIÊN THỦY Duy Xuyên Quận Công
       MIÊN MIỄN Cẩm Giang Quận Công
       MIÊN LUYỄN Quản Hóa Quận Công
       MIÊN ÔN Nam Sách Quận Công
       MIÊN TÍN
       MIÊN KHẾ
       MIÊN NGU
       MIÊN TỠ Trần Quận Công
       MIÊN TRIỆU Hoằng Hóa Quận Vương
       MIÊN CHI
       MIÊN DU Tân An Quận Công
       MIÊN KHÁCH Bảo An Quận Công
       MIÊN ĐỖ Hậu Lộc Quận Công
       MIÊN ĐIỀN Kiến Hòa Quận Công
       MIÊN HOAN Kiến Phong Quận Công
       MIÊN TRÍ Vĩnh Lộc Quận Công
       MIÊN THÂN Phù Cát Quận Công
       MIÊN KÝ Cẩm Xuyên Quận Công
       MIÊN BẰNG An Xuyên Vương
       MIÊN SÁCH
       MIÊN LỊCH An Thành Vương
Gia Phả; HẬU DUỆ VUA MINH MẠNG
 
     
Toàn bộ thông tin trong gia phả, là thuộc bản quyền của tộc HẬU DUỆ VUA MINH MẠNG.
Mọi sự trích dẫn phải được phép của người quản lý đại diện cho tộc HẬU DUỆ VUA MINH MẠNG
Mọi thiết kế, hình ảnh trong trang web này, là bản quyền của Việt Nam Gia Phả.