GIA

PHẢ

TỘC

HẬU
DUỆ
VUA
GIA
LONG-Cà
Mau
Gia phả  Phả ký  Thủy tổ  Phả hệ phả đồ  Tộc Ước  Hương hỏa  Hình ảnh 
Chi tiết gia đình
Là con của: ĐỨC THẾ TỔ CAO HOÀNG ĐẾ Nguyễn Phúc Ánh(1762-1820)
Đời thứ: 26
Người trong gia đình
Tên Nguyễn Phúc Kiểu (1791-1841)->Đảm-VUA MINH MẠNG)
Tên thường
Tên Tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú

ĐỨC THÁNH TỔ NHÂN HOÀNG ĐẾ
HÚY
NGUYỄN  PHÚC KIỂU

(1791 - 1841)

Đời Thứ XII


12.1. - THÂN THẾ VÀ SỰ NGHIỆP

        Thánh Tổ Nhân Hoàng Đế húy là Nguyễn Phúc Kiểu, còn húy Đảm (1) con thứ tư của đức Thế Tổ Nguyễn Phúc Anh và Thuận Thiên Cao Hoàng Hậu Nguyễn Thị Đang. Ngài sinh ngày 23 tháng 4 năm Tân hợi (25-5-1791) tại làng Tân Lộc, tĩnh Gia Định (2).

12.1.1    Thuở thiếu thời

        Thuở nhỏ ngài thông minh, hiếu học, lại giỏi về cỡi ngựa bắn cung, tính tình nhân từ biết thương yêu nah em cùng mọi người. Lúc lên 8 tuổi có lần ngài chơi với tên tiểu hầu, khi ngủ trưa bị nó vẽ lên mặt, đức Thế Tổ bắt gặp, ngài phải tự nhận mình vẽ để cho tên hầu khỏi tội. Gặp những lúc Thế Tổ quở trách các hoàng tử, ngài thường khóc xin tha.

        Năm Ất hợi (1815) ngài được lập làm Thái Tử, đến ở cung Thanh Hòa, để dự phần xét đoán chính sự làm quen với việc nước.

12.1.2    Thời kỳ trị vị

        Tháng giêng năm  Canh thìn (1820) ngài lên nối ngôi, bấy giờ đã 30 tuổi nên rất am hiểu việc triều chính, việc gì cũng muốn tỏ tường. Nhiều lần xong buổi chầu, ngài đòi một vài quan đại thần ở lại để bàn việc, hoặc hỏi sự tích xưa, hoặc hỏi những nhân vật cùng phong tục các nước xa lạ. Ngài rất siêng năng, thức khuya dậy sớm xem xét công việc, có khi thắp đèn đọc sớ chương ở các nơi gởi về đến trống canh ba mới nghỉ. Ngài thường bảo các quan : "Lòng người chịu sửa sang thì lúc già yếu mỏi mệt còn làm gì được. Vì vậy trẫm không lúc nào dám lười biếng". Vì thế trong thời kỳ trị vì ngài đã đổi thay rất nhiều việc, từ nội trị, ngoại giao cho đến những cải cách xã hội cùng những việc trong dòng họ.

        Về nội trị, guồng mấy cai trị trong nước được sửa đổi, cải thiện lề lối trung ương tập quyền, cho bỏ các dinh và trấn mà thành lập các tỉnh. Nước được chia thành 31 tỉnh, đặt các quan Tổng đốc, Tuần phủ, Bố Chính Sứ, Án Sát và Lĩnh Binh để trông coi (3). Các cơ quan điều khiển tại Triều cũng đổi mới, Thị Thư Viện đổi thành Văn Thư Phòng vào năm Canh thìn (1820), rồi thành Nốc Các vào năm Kỷ sửu (1829) đó là cơ quang như văn phòng thư ký của ngài. Năm Giáp ngọ (1830) ngài đặt ra Cơ mật viện để trông coi những việc quốc quân trọng yếu.

        Ngài cho định lại quan chế, đặt mức lương bổng của các quan tùy theo nghạch trật, chia phẩm trật thành chín cấp mỗi cấp lại phân ra chính và tùng (4), định tiền gạo cho mỗi cấp cùng thời hạn lãnh bổng. Ngoài ra ngài còn cho cấp tiền dưỡng liêm để tránh sự hà lạm của quan lại đối với dân chúng.

        Để xa hội có qui cũ cùng nề nếp, ngài cho thống nhất việc đo lường va thống nhất y phục. Năm Bính thân (1836) phủ huyện được cấp các cân mẫu, rồi năm Kỷ hợi (1839) được cấp các loại thước mộc, thước may, thước đo ruộng. Về y phục ngài từng bảo : "Ngày nay nước nhà cương thổ đã hiệp nhất thì chính trị, phong tục lẽ nào khác biệt", nên nhiều đạo dụ đã ban bố để y phục ở Bắc và Nam được giống nhau.

        Ngài còn nghĩ đến việc giúp lư chuyển tiền bạc, tránh cho người đi xa khỏi mang theo nhiều tiền, như năm Bính thân (1836) đặt ra Giao Tứ Vụ ở Cao Bằng để chuyển đổi tiền bạc, cơ quan này có nhiệm vụ như ngân hàng ngày nay.

        Việc khẩn hoang rất được khuyến khích, ngài cho quan lại mộ dân lập những ấp mới ở trong Nam cũng như ngoài Bắc, khiến cho việc phân phối ruộng đất được hợp lý. Ngoài ra ngài cho sửa sang hệ thống giao thông, đắp đê, đào kinh sửa cầu để hàng hóa trong nước được lưu thông dễ dàng. Ngài lại ban dụ cho lập nhà dưỡng tế tại cáct ỉnh để giúp đỡ những người nghèo khổ, tàn tật hoặc già cả không nơi nương tựa.

        Việc học trong thời ngài vì rất được chú trọng. ngài thường bảo : "Đạo trị nước phải gây dựng nhân tài", nên những người có tài đều được nâng đỡ, trọng dụng. Năm Tân tị (1821), ngài cho lập Quốc tử giám, các giám sinh học tại trường đều được hưởng học bổng để ăn học (4). Về thi cử ngoài kỳ thi Hương đã định ở đời Thế Tổ, ngài cho mở thêm kỳ thi Hội và thi Đình, cho định phân điểm để phân hạng người thi đỗ, rồi định rõ những năm thi Hương, thi Hội và thi Đình. Ngài cũng khuyến khích việc soạn sách, và tìm sách cổ vì thế có nhiều sách giá trị được soạn ra như Gia Định Thông chí, Minh Bột Di Hoán văn thảo, Lịch triều Hiến Chương Loại chí (5).

        Lúc ngài lên ngôi việc trong nước đã ổn định, nhưng về vũ bị vẫn cho luyện tập kỹ càng. Những nơi hiểm yếu trong nước đều được lập đồn aỉ, ở biển thì lập pháo đài. Nước ta có bờ biển dài nên về thủy quân được ngài rất chú trọng, các vùng hải đảo đều được đánh mốc giúp cho sự lưu thông dễ dàng. Vì binh lực mạnh nên giặc giã trong nước lần hồi đều dẹp yên.

        Trong thời kỳ ngài trị vì, bờ cõi nước ta được mở rộng, lãnh thổ của nước ta bấy giờ lớn nhất trong lịch sử. Nhiều vùng ở Lào vì tránh sự xâm lăng của quân Xiêm đã xin nội thuộc và được lập thành các phủ Trấn Tĩnh, Lạc Biên, Trấn Biên, Trấn Định và Trấn Man. Nói chung các vùng Sầm Nứa, Trấn Ninh, Savankhét bấy giờ đều thuộc vào nước ta. Nước Chân Lạp vẫn chịu sự bảo hộ và được ngài đổi thành Trấn Tây Thành, nhưng địa danh đều được đặt tên tiếng Việt, nhưng quan lại ta thuở đó làm nhiều điềi sai trái khiến cuối đời ngài dân ở đó nổi dậy cấu kết với quân Xiêm mà đánh phá.

        Việc ngoại giao cũng được ngài chăm lo thấu đáo. Với Trung Hoa vẫn noi theo đời Thế Tổ, năm Tân tị (1821) ngài ra Bắc nhận thụ phong của nhà Thanh. Với Xiêm La và Diến Điện tình giao hảo được thắt chặt. Ngài chú ý nhất là các nước ở phương Tây. Việc người Anh chiếm Ấn Độ, người Bồ chiếm Ma Cao, người Tây Ban Nha chiếm Phi Luật Tân nhắc nhỡ ngài họa xâm lược của các nước Âu Châu. Trước khi lên ngôi ngài đã từng giao hảo với những người phương Tây theo giúp đức Thế Tổ, ngài hiểu rõ họ và không tránh được nghi ngờ, nhất là dau khi bắt được linh mục Marchand (cố Du) theo giúp Lê Văn Khôi ở thành Phan An (6) thì ngài càng từ chối sự giao thương với phương Tây. Sau cuộc nha phiến chiến tranh vào năm Kỷ hợi (1839), người Anh vì mối lợi kinh tế đã xâm lăng Trungn Hoa, đó là khởi đầu sự đe dọa của các nước Âu Châu nên ngài cho thuyền đi thăm dò ở các nơi. Năm Canh tý (1840) cho thuyền đến Penang rồi Calcutta xem sự sắp đặt chiến tranh của người Anh, sang Batavia xem động tịnh của người Hòa Lan, rồi cử phái bộ ngoại giao sanh Anh và Pháp. Việc sắp đặt ngoại giao cho ta thấy ngài xứng đáng là vua của nước độc lập biết lo nghĩ xa xôi.

        Việc dòng họ ngài đã để tâm nhiều, nhất là khi con cháu càng ngày càng đông. Năm Canh thìn (1820) cho lập Tôn Nhân Phủ để trông coi các việc trong Hoàng Tộc, liệt kê những người thân sơ, cấp tước lộc cho con cháu, cấp dưỡng người cô quả, lo việc tang tế hôn lễ, lập từ tế coi các hi công tính cùng lo việc thờ cúng. Năm Tân tỵ (1821) cho khởi đầu việc biên soạn Ngọc Điệp, đến năm sau lại cho soạn Hoàng Tử Phả, Hoàng Nữ Phả cùng Tông Phả, đến năm Giáp thân (1824) thì làm xong Ngọc Điệp, lại đặt lệ 6 năm tu sửa Ngọc Điệp một lần, 3 năm tu sửa Tôn Phổ (7)... Ngài  lại ban ngự chế để hệ kim sách định 20 chữ thuộc bộ Nhật để chọn làm tên cho các vua ngày sau, ban Đế hệ thi và phiên hệ thi dùng để đặt tên mà định thân sơ các nhánh trong họ. Ngoài ra ngài còn cho soạn Liệt thánh thực lục ghi công lao của các liệt thánh đời trước. Ngài cho sửa sang lại lăng tẩm liệt thánh, sửa sang lại các cung điện như Điện Thái Hòa, Đại Cung Môn, xây cất Ngọ Môn, Hưng Miếu, Thế Miếu...

        Ngài là người siêng năng, chịu khó tìm tòi học hỏi, trọng những người có tài năng nên đời ngài có nhiều người phò tá giỏi, khiến thực thi thành công những chính sách cải tổ của ngài để nước ta trở thành có kỷ cương nề nếp. Tuy nhiên không tránh được những điều quá nghiêm khắc đối với  dân cũng như quan. Với quan niệm Nho giáo là phong hóa đất nước phát xuất từ chốn cung cấm, pháp luật thi hành khởi sự ở người thân, nên đối với ngài phép nước chẳng chừa một ai. Với anh em như Điện Ban Công, An Khánh Công đều bị nghiêm trị, với con cái ngài từng bảo : "Phàm con nhà giàu sang ăn ngon mặc đẹp không quen vất vả thì đến lúc làm việc làm chẳng nổi, Trẫm từ ngày lên ngôi coi chầu xét việc đến khi xế bóng mới nghỉ, dầu ở trong cung cũng xem xét các sớ chương ở các gởi về. Trẫm nghĩ có siêng năng thì việc mới thành nên chẳng dám nhàn rỗi. Các con còn trẻ có sức mạnh nên tập làm việc chó ham chơi bời, biếng nhác". Với quan lại thì ức chế quyền hành, nghiêm răn hoạn quan, với hoàng thân quốc thích thì ngăn cản dự việc chính sự, đó là ngài đề phòng những hậu họa.

        Trong 21 năm cầm quyền ngài chăm lo mọi việc không hề nghỉ ngơi, những lúc thong dong ngài cũng lưu ý đến việc văn chương, ngự chế được 5 tập thơ (Minh Mệng thánh chế thi tập), 2 tập văn cùng các bài tản văn như Thiên cơ dự triệu, Cổ khí minh văn, mục đích tải đạo, mở rộng phép học. Ngài là vị vua khác thường, thay đổi được những thói quê mùa từ đời Lê, Lý, Trần ngày trước, mở ra lối cai trị văn minh muôn đời cho nước Đại Nam (8) ta.

        Ngày 19 tháng chạp năm Canh tý (1841) ngài đau nặng, đến ngày 28 tháng chạp (20-1-1843) ngài mất tại điện Quang Minh, hưởng thọ 50 tuổi trị vì được 21 năm.

12.2. - LĂNG, MIẾU THỜ VÀ CÁC TƯỚC HIỆU ĐƯỢC TRUY TÔN

        Ngài mất, lăng táng tại núi Cẩm Kê ấp An Bằng huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên gọi là Hiếu Lăng (9).

        Khi Hiến Tổ Chương Hoàng Đế lên ngôi dâng tôn thụy là Thánh Tổ Thể Thiên Xương Vận Chí Hiếu Thuần Đức Văn Vũ Minh Đoán Sáng Thuật Đại Thành Hậu Trạch Phong Công Nhân Hoàn Đế.

        Ngài được thờ tại Thế Miếu ở gian thứ nhất bên trái. Ngoài ra còn được thờ tại điện Phụng Tiên trong Hoàng thành cũng như thờ tại điện Sùng Ân ở Hiếu Lăng.

12.3 - GIA ĐÌNH

    12.3.1. Hậu và phi

       12.3.1.1 Hồ Thị Hoa
                    Tá Thiên Nhân Hoàng Hậu

        Bà húy là Hồ Thị Hoa còn có tên là Thật, người huyện Bình An, Biên Hòa là con gái của Phúc Quốc công Hồ Văn Bôi, mẹ họ Hoàng. Bà sinh ngày 5 tháng 11 năm Tân hợi (30-11-1791).

        Năm Bính dần (1806) đức Thế Tổ và Thuận Thiên Hoàng Hậu tuyển chọn con gái công thần làm phi cho Thánh Tổ nên bà được vào hầu nơi tiềm để. Bà tính dịu dàng thận trọng hiền đức, một lòng hiếu kính nên Thế Tổ rất ngợi khen ban cho tên Thật. Nguyên trước đó Thế Tổ bảo : "Phi (10) nguyên có tên Hoa là lấy ý nghĩa ở 4 chữ "Đặc dĩ phương văn" (để truyền hương thơm) sao bằng tên Thật gồm cà phúc lẫn quả.

        Tháng 5 năm Đinh mão (1807) bà sinh Hiến Tổ Chương Hoàng Đế mới được 13 ngày thì bà mất.

        Bà mất ngày 23 tháng 5 năm Đinh mão (28-6-1807), lúc 17 tuổi. Lăng của bà được xây năm Tân sửu (1841) ở xã Cư Chính, (Hương Thủy, Thừa Thiên).

        Tháng 6 năm Tân tị (1821) được sách tăn5g Chiêu Nghi, thụy Thuận Đức hợp thờ tại Gia Phi Phạm thị từ (11).

        Tháng 5 năm Bính thân (1836) vua Hiến Tổ dâng tôn thụy là Tá Thiên Lệ Thánh Đoan Chính Cung Hòa Đốc Khánh Từ Huy Minh Hiền Thuận Đức Nhân Hoàng Hậu, đặt tên nhà thờ là Vĩnh Tư Điện, tên lăng là Hiếu Đông. Ngày 20 tháng 8 năm đó rước thần chủ của bà về thờ ở điện Hiếu Tư (nơi để tử cung của Thánh Tổ và thờ Thánh Tổ) nhà thờ cũ được triệt bỏ.

        Ngày 9 tháng 1 năm Quí mão (1843) rước thần chủ của bà về phối  thờ với đức Thánh Tổ ở Thế Miếu tại gian thứ nhất bên trái.

        Bà chì sinh được một hoàng tử là Nguyễn Phúc Tuyền (Hiến Tổ Chương Hoàng Đế).

        Thân sinh của bà là ông Hồ Văn Bôi vào năm Bính tuất (1826) được truy tặng Nghiêm Vũ Tướng Quân Thượng Hộ Quân Đô Thống, thân mẫu được tặng nhị phẩm phu nhân. Đến năm Tân sửu (1841) Hiến Tổ truy phong ông làm Đặc Tiến Tráng Vũ Tướng Quân Đô Thống Phủ Đô Thống Chưởng Phủ Sự Thái Bảo thụy Trung Dũng, tước Phúc Quốc Công và bà là Nhất phẩm Quốc Công phu nhân, thụy Ý Thuận. Ngoài ra cho lập nhà thờ ở Xuân Hòa, (Hương Trà, Thừa Thiên). Đồng thời cũng lập nhà thờ tại nguyên quán gọi là Hồ tộc từ đường.

       12.3.1.2 Ngô Thị Chính
                    Hiền Phi

        Bà húy là Ngô Thị Chính còn húy là Kiều người huyện Đăng Xương (Quảng Trị) là con của Chưởng Cơ Ngô Văn Sở (12), mẹ họ Nguyễn. Bà sinh năm Nhâm tý (1792).

        Bà vào hầu Thánh Tổ từ khi ngài còn nơi tiềm để, Năm Canh thìn (1820) được phong làm Cung tần, rồi dần được tấn phong Hiền Phi.

        Bà mất năm Quí mão (1843), mộ ở làng Châu Chử, (Hương Thủy, Thừa Thiên).

        Bà sinh được 5 Hoàng tử và 4 Hoàng nữ:

               Hoàng Tử               Hoàng Nữ
   
1. Nguyễn Phúc Chính 1. Nguyễn Phúc Ngọc Tông
2. Nguyễn Phúc Miên Hoành 2. Nguyễn Phúc Khuê Gia
3. Nguyễn Phúc Miên Áo 3. Nguyễn Phúc Uyển Diễm
4. Nguyễn Phúc Miên Quân 4. Nguyễn Phúc Thụy Thục
5. Nguyễn Phúc Miên Uyển  

       12.3.1.3 Phạm Thị Tuyết
                    Gia Phi

        Bà húy là Phạm Thị Tuyết, còn húy là Hà, người Tuy Viễn, Bình Định con gái của ông Phạm Văn Chẩn (được truy phong Quang Lộc Tự Thiếu Khanh). Năm sinh không rõ, bà mất năm Nhâm thân (1812), năm Tân tỵ (1821) được tặng làm Tu Nghi thụy Đoan Lệ, ban đầu thờ ở Hồ Phạm Nhị Tần từ, sau dời thờ riêng ở gia Phi từ.

        Bà sinh được một hoàng tử là Nguyễn Phúc Miên Định.

       12.3.1.4 Trần Thị Tuyến
                    Trang Tần

        Bà húy Trần Thị Tuyến, còn húy là Hương, người Phú Lộc, Thứa Thiên, con gái của Trần Công Nghị (được truy tặng Vệ úy). Bà sinh ngày 21 tháng 11 năm Tân hợi (16-12-1791) vào hầu vua năm Kỷ tỵ (1809) lúc vua còn nơi tiềm để. bà mất ngày 14 tháng 11 năm Tân hợi (4-1-1852) thọ 61 tuổi, thụy là Uyen Thục.

       12.3.1.5 Nguyễn Thị Bảo
                    Thục Tần

        Bà húy Nguyễn Bị Bửu, người Bình Chương, Gia Định con quan tư không Nguyễn Khắc Thiệu, sinh ngày 30 tháng 7 năm Tân dậu (7-9-1801). Năm Giáp tuất (1814) bà được vào hầu đức Thánh Tổ khi ngài còn ở tiềm để. Sau bà được tấn phong là Thục tần.

        Năm Kỷ dậu (1849) con trai bà là Tùng Thiện Vương xây Tiêu Viên xin vua rước mẹ về phụng dưỡng.

        Ngày 17 tháng 8 năm Tân hợi (12-9-1851) bà mất. Nguyên lúc trước bà được phong Thục tần nhưng phạm lỗi nên bị thu lại sách phong, khi bà mất Tùng Thiện Vương dâng sớ cầu khẩn xin lại, lời lẽ trong sớ hết sức thống thiết nên vua Tự Đức động lòng đặc ân cấp lại, ban thụy là Đoan Liệt.

        Bà sinh được 4 Hoàng Tử và 3 Hoàng Nữ:

               Hoàng Tử               Hoàng Nữ
   
1. Nguyễn Phúc Miên Thẩm 1. Nguyễn Phúc Vĩnh Trinh
2. Nguyễn Phúc Miên Hựu (mất sớm) 2. Nguyễn Phúc Trinh Thuận
3. Tảo Thương (chưa có tên) 3. Nguyễn Phúc Tĩnh Hòa
4. Tảo Thương (chưa có tên)  
   

       12.3.1.6 Trần Thị Huân
                    Huệ Tần

        Bà húy Trần Thị Huân còn húy là Lại, người Diên Khánh, Quảng Nam, con gái của ông Trần Văn Hùng (được truy tặng Vệ Úy). Năm sinh và mất của bà không rõ, thụy Uyển Thuận

        Bà sinh được 6 Hoàng Tử và 9 Hoàng Nữ:   

               Hoàng Tử               Hoàng Nữ
   
1. Nguyễn Phúc Miên Trạch 1. Nguyễn Phúc Nhu Thục
2. Nguyễn Phúc Miên Phục 2. Nguyễn Phúc Tường Hòa
3. Nguyễn Phúc Miên Tỉnh 3. Nguyễn Phúc Nhàn An
4. Nguyễn Phúc Miên Ngôn 4. Nguyễn Phúc Thực Tư
5. Nguyễn Phúc Miên Thất 5. Nguyễn Phúc Hòa Nhàn
6. Nguyễn Phúc Miên Sách 6. Nguyễn Phúc Nhu Hòa
  7. Nguyễn Phúc Lương Nhàn
  8. Nguyễn Phúc Lương Tĩnh
  9. Nguyễn Phúc Phúc Tường
   

       12.3.1.7 Hồ Thị Tùy
                    An Tần

        Bà húy Hồ Thị Tùy lại húy là Khiên, người tổn Bái Ân, (Triệu Phong, Quảng Trị), con gái của ông Hồ Văn Chiêm (được truy tặng Cẩm Y vệ Hiệu úy), mẹ bà họ Lâm. Bà sinh vào tháng 2 năm Ất mão (1795). Năm Canh ngọ (1810) bà được vào hầu Thánh Tổ nơi tiềm để. Khi Thánh Tổ lên nối ngôi vào năm Canh thìn (1820) bà được phong Tài nhân, rồi năm Giáp thân (1824) phong Mỹ nhân, năm Kỷ sửu (1829) phong Tiệp dư, năm Bính thân (1836) phong An tần.

        Bà mất ngày 18 tháng 10 năm Kỷ hợi (23-11-1839) thọ 45 tuổi, ban thụy là Hoa Diễm. Bà được vua sắc phong cho lập từ đường để thờ gọi là Ý Thục từ. Đến năm Canh ngọ (1870) bà được rước về thờ tại nhà thờ của Tương An Quận Vương con trưởng của bà.

        Tẩm bà ở làng Cư Chính, (Hương Thủy, Thừa Thiên).

        Bà sinh được 3 Hoàng Tử và 1 Hoàng Nữ:

             Hoàng tử

        Hoàng nữ
   
1. Nguyễn Phúc Miên Bửu 1. Nguyễn Phúc Nhu Thuận
2. Nguyễn Phúc Miên Tể  
3. Nguyễn Phúc Miên Tuấn  

        12.3.1.8 Nguyễn Thị Khuê
                    Hòa Tần

        Ba húy Nguyễn Thị Khuê còn húa là Bích Chi, người Phúc Lộc, Gia Định, là con gái của Chưởng Cơ Nguyễn Văn Thanh trấn thủ thỉnh Quảng Yên. Năm sinh và mất không rõ. Lúc mất được ban thụy là Tĩnh Nhã.

        Bà sinh được 5 Hoàng Tử và 6 Hoàng Nữ:

             Hoàng tử

        Hoàng nữ
   
1. Nguyễn Phúc Miên Cư 1. Nguyễn Phúc Tường Tĩnh
2. Nguyễn Phúc Miên Tỉnh 2. Nguyễn Phúc Thục Tuệ
3. Nguyễn Phúc Miên Bảo 3. Nguyễn Phúc Tĩnh An
4. Nguyễn Phúc Miên Thân 4. Nguyễn Phúc An Nhàn
  5. Nguyễn Phúc Trinh Hòa
  6. Nguyễn Phúc Tĩnh Trang

        12.3.1.9 Nguyễn Thị Thúy Trúc
                    Lệ Tần

        Bà húy Nguyễn Thị Thúy Trúc còn húy là Điện, người Bình Sơn, Quảng Nghĩa, con gái của Phó Vệ úy Nguyễn Gia Quý. Năm sinh và mất không rõ. Khi mất bà được ban thụy Thục Tắc.

        Bà sinh được 6 Hoàng Tử và 2 Hoàng Nữ

             Hoàng tử

        Hoàng nữ
   
1. Nguyễn Phúc Miên Lương 1. Nguyễn Phúc Trinh Nhàn
2. Nguyễn Phúc Miên Kháp 2. Nguyễn Phúc Nhu Nghi
3. Nguyễn Phúc Miên Lâm  
4. Nguyễn Phúc Miên Chỉ  
5. Nguyễn Phúc Miên Bàng  
6. Nguyễn Phúc Miên Lịch  

        12.3.1.10 Lê Thị Ái
                    Tiệp dư

        Bà húy Lê Thị Ái lại húy Cầu, người An Triền (Phong Điền, Thừa Thiên) là con gái thứ ba của Cẩm Y Hiệu úy Trần Tiến Thành. Bà sinh ngày 20 tháng 10 năm Kỷ mùi (17-11-1799).

        Năm Giáp tuất (1813) bà được truyền vào hầu đức Thánh Tổ nơi tiềm để, sun vào hàng cung nhân. Năm Canh thìn (1820) được phong là Tài Nhân, năm Giáp thân (1824) phong Mỹ nhân, năm Bính thân (1836) sách phong Tiệp dư.

        Bà vốn người chí hiếu, tư chất trung hậu. Vua Tự Đức từng khen : "Lê tiệp dư tiên triều tư chất trung hậu, mọi việc trong cung cư xử hợi lệ".

        Bà mất ngày 26 tháng 8 năm Quý hợi (8-10-1863) thụy Tịnh Nhu, táng tại Dương Xuân Thượng (Hương Thủy, Thừa Thiên). Nhà thờ ở tại Phú Vang, (Thừa Thiên)"

        Bà sinh được 3 Hoàng Tử và 2 Hoàng Nữ

             Hoàng tử

        Hoàng nữ
   
1. Nguyễn Phúc Miên Trinh 1. Nguyễn Phúc Trang Tĩnh
2. Nguyễn Phúc Miên Long 2. Nguyễn Phúc Nhàn Trinh
3. Nguyễn Phúc Miên Quan  

        12.3.1.11 NguyễnThị Viên
                    Tiệp dư

        Bà húy Nguyễn Thị Viên, người Phong Điền, Thừa Thiên là con gái của Thiếu bảo Quận công Nguyễn Văn Khiêm. Năm sinh và mất không rõ. Khi mất bà được ban thụy là Dao Thụ. Ban đầu thờ bà ở Ý Thục từ.

        Bà sinh được 2 Hoàng Tử và 3 Hoàng Nữ

             Hoàng tử

        Hoàng nữ
   
1. Nguyễn Phúc Miên Sủng 1. Nguyễn Phúc Phương Trinh
2. Nguyễn Phúc Miên Tiệp 2. Nguyễn Phúc Nhàn Tuệ
  3. Nguyễn Phúc Hòa Trinh

        12.3.1.12 Lương Thị Nguyện
                    Quí nhân

        Bà húy Lương Thị Nguyện, người Phù Mỹ, Bình Định, con gái của ông Lương Đình Súy (được truy tặng Cẩm y Hiệu úy). Bà sinh ngày 1 tháng 9 năm Canh thân (18-10-1800), mất ngày 8 tháng 11 năm Tân mùi (9-12-1871) được ban thụy là Trang Thuận. Tẩm ở Nguyệt Biều (Dương Xuân, Hương Thủy, Thừa Thiên). Bà được thờ tại phủ của Lạc Biên quận công.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Khoan và 2 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Quang Tĩnh, Nguyễn Phúc Đoan Thuận.

        12.3.1.13 Cái Thị  Trinh
                    Quí nhân

        Bà húy Cái Thị Trinh còn húy là Đoan, người Hải Lăng, Quảng Trị, bà là con gái của ông Cái Văn Hợp (được truy tặng Cẩm Y Hiệu úy). Năm sinh và mất không rõ. Khi mất ban thụy Trang Thuận, thờ tại Y thục từ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Túc và 2 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Hòa Thục và Nguyễn Phúc Vĩnh Gia.

        12.3.1.14 NguyễnThị Trường
                    Tiệp dư

        Bà húy Nguyễn Thị Trường, người Phong Điền, Thừa Thiên, là con gái của Cẩm Y Vệ Hiệu úy Nguyễn Hữu Trạc. Năm sinh và mất không rõ. Khi mất bà được ban thụy là Đoan Tịnh.

        Bà sinh được 2 Hoàng Tử và 3 Hoàng Nữ

             Hoàng tử

        Hoàng nữ
   
1. Nguyễn Phúc Miên Thần 1. Nguyễn Phúc Đoan Trinh
2. Nguyễn Phúc Miên Cung  
3. Nguyễn Phúc Miên Gia  

        12.3.1.15 Đỗ Thị Tùng
                    Quí nhân

        Bà húy Đỗ Thị Tùng còn húy là Bí, người Ấp Trầm Bái, xã Dương Xuân Thượng (Hương Trà, Thừa Thiên), là con gái của ông Đỗ Văn Thạch (được truy tặng Hiếu úy). Năm sinh và mất không rõ. Gia đình của bà có 3 người con gái tiến cung vào hầu đức Thánh Tổ là bà, Quí nhân Đỗ Thị Tâm và Tài nhân Đỗ Thị Cương.

        Khi mất bà được ban thụy Đoan Ý.

        Bà sinh được một Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Trung

        12.3.1.16 Đỗ Thị Tâm
                    Quí nhân

        Bà húy Đỗ Thị Tâm còn húy là Duyên, con gái của ông Đỗ Văn Thạch (được truy tặng Hiệu úy), em cùng mẹ cới Quí nhân Đỗ Thị Tùng. Bà sinh ngày 24 tháng 8 năm Giáp tý (27-09-1804), mất ngày 25 tháng 2 năm Quý hợi (12-4-1863), được ban thụy Trang Thuận

         Bà sinh được 5 Hoàng Tử và 3 Hoàng Nữ

             Hoàng tử

        Hoàng nữ
   
1. Nguyễn Phúc Miên Hoạn 1. Nguyễn Phúc Gia Tiết
2. Nguyễn Phúc Miên Dần 2. Nguyễn Phúc Lương Trinh
3. Nguyễn Phúc Miên Khách 3. Tảo Thương
4. Nguyễn Phúc Miên Hoang  

        12.3.1.17 Lê Thị Lộc
                    Quí nhân

        Bà húy Lê Thị Lộc còn húy là Thúy Nhi. Gốc tích và năm sinh không rõ.

         Bà sinh được 3 Hoàng Tử và 2 Hoàng Nữ

             Hoàng tử

        Hoàng nữ
   
1. Nguyễn Phúc Miên Thanh 1. Nguyễn Phúc Thục Tĩnh
2. Nguyễn Phúc Miên Kiền 2. Nguyễn Phúc Thụy Thận
3. Nguyễn Phúc Miên Ngụ  

        12.3.1.18 Nguyễn Thị Hạnh
                    Quí nhân

        Bà húy Nguyễn Thị Hạnh, người Quảng Điền, Thừa Thiên. Năm sinh và mất không rõ.

        Bà sinh được 2 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Miêu, Nguyễn Phúc Miên Ổn và 1 Hoàng Nữ Nguyễn Phúc Trang Nhàn.

        12.3.1.19 Nguyễn Thị Bân
                    Mỹ nhân

        Bà húy Nguyễn Thị Bân, còn húy là Lạc, người Do Linh, Quảng Trị. Năm sinh, mất không rõ. Khi mất được ban thụy là Thục Thận.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Thủ và 1 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Lương Đức.

        12.3.1.20 Đoàn Thị Thụy
                    Mỹ nhân

        Bà húy Đoàn Thị Thụy người Phú Vang, Thừa Thiê, là con gái của Cẩm Y Hiệu úy Đoàn Đức Nghĩa. Năm sinh và mất không rõ. Kho mất bà được ban thụy là Đoan Ý.

        Bà sinh được 1 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Gia Trinh

        12.3.1.21 Đinh Thị Nghĩa
                   Tài nhân

        Bà húy Đinh Thị Nghĩa. Lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Trử và 1 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Gia Trang.

        12.3.1.22 Trần Thị Tiền
                   Tài nhân

        Bà húy Trần Thị Tiền còn húy là Thư. Lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 2 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Tuyên và Nguyễn Phúc Miên Trụ.

        12.3.1.23 Nguyễn Thị Tính
                   Tài nhân

        Bà húy Nguyễn Thị Tính, người Quảng Trị, con gái của Tham Tri bộ binh Nguyễn Công Tiệp. Năm sinh và mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Tằng.

        12.3.1.24 Đỗ Thị Cương
                   Tài nhân

        Bà húy Đỗ Thị Cương còn húy là Mẫu Đơn, húy là Phong. Bà là em gái của Quí nhân Đỗ Thị Tâm và Quí nhân Đỗ Thị Tùng. Năm sinh và mất không rõ. Khi mất được ban thụy là Thục Thận.

        Ba sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Khế và 2 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Nhàn Thục, Nguyễn Phúc Gia Tĩnh.

        12.3.1.25 Trần Thị Thanh
             Tài nhân

        Bà húy Trần Thị Thanh, còn húy là Hà Hương. Lai lịch và năm sinh, mất không rõ. Khi mất bà được ban thụy Trang Thuận.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Triện

        12.3.1.26 Trần Thị Trúc
             Tài nhân

        Bà húy Trần Thị Trúc. Lai lịch và năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 2 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy và Nguyễn Phúc Gia Thụy

        12.3.1.27 Trần Thị Tiêm
             Tài nhân chưa xếp vào giai thứ

        Bà húy Trần Thị Tiêm, người Phú Vang, Thừa Thiên. Năm sinh và mất không rõ.

        Bà sinh được một Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Trinh Đức.

        12.3.1.28 Bùi Thị Sơn
             Tài nhân chưa xếp vào giai thứ

        Bà húy Buì Thị Sơn, lai lịch và năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Điều và 2 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Hoà Thuận, Nguyễn Phúc Trinh Tĩnh.

        12.3.1.29 Lý Thị Cầm
             Cung Nhân

        Bà húy Lý Thị Cầm, lai lịch cùng năm sinh không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Nhàn Tĩnh.

        12.3.1.30  Cao Thị Diệu
             Cung Nhân

        Bà húy Cao Thị Diệu, người Do Linh, Quảng Trị. Năm sinh, mất không rõ. Tẩm ở thôn Tứ Tây (An Cựu, Thừa Thiên).

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Tả

        12.3.1.31  Đặng Thị Yểu Điệu
             Cung Nhân

        Bà húy Dặng Thị Yểu Điệu, lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Trang Tường

        12.3.1.32  Lê Thị Đính
             Cung Nhân

        Bà húy Lê Thị Đính, lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Trinh Thụy

        12.3.1.33  Trần Thị Mỹ
             Cung Nhân

        Bà húy Trần Thị Mỹ, lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Hoà Tường.

        12.3.1.34  Trần Thị Nhã
             Cung Nhân

        Bà húy Trần Thị Nhã, người Quảng Điền, Thừa Thiên. Năm sinh và mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Thích

        12.3.1.35  Trần Thị Nhạn
             Cung Nhân

        Bà húy Trần Thị Nhạn, lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Nhàn Thuận.

        12.3.1.36  Hồ Thị Thể
             Cung Nhân

        Bà húy Hồ Thị Thể, còn húy là Tố Cẩm. Lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Sạ.

        12.3.1.37  Lê Thị Thông
             Cung Nhân

        Bà húy Lê Thị Thông, lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Trinh Nhu.

        12.3.1.38  Nguyễn Thị Xuân
             Cung Nhân

        Bà húy Nguyễn Thị Xuân, người Gia Định, con gái của Chính đội Nguyễn Văn Châu. Năm sinh và mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Ký và 1 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Nhu Tĩnh.

        12.3.1.39  Phan Thị Viên
             Cung Nhân

        Bà húy Phan Thị Viên, lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Thể.

        12.3.1.40  Trần Thị Nghiêm
             Cung Nhân

        Bà húy Trần Thị Nghiêm, lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 2 Hoàng Tử và 3 Hoàng Nữ:

             Hoàng tử

        Hoàng nữ
   
1. Nguyễn Phúc Miên Phú 1. Nguyễn Phúc Đoan Thuận
2. Nguyễn Phúc Miên Tống 2. Nguyễn Phúc Thục Thận
  3. Tảo thương chưa có tên

       12.3.1.41 Nguyễn Thị Vĩnh

        Bà húy Nguyễn Thị Vĩnh, người  huyện Hương Trà, Thừa Thiên. Năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên V


Liên quan (chồng, vợ) trong gia đình
Tên Hồ Thị Hoa-Tá Thiên Nhân Hoàng Hậu(30/11/1791-28/9/1807)
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
 12.3.1.1 Hồ Thị Hoa
                    Tá Thiên Nhân Hoàng Hậu

        Bà húy là Hồ Thị Hoa còn có tên là Thật, người huyện Bình An, Biên Hòa là con gái của Phúc Quốc công Hồ Văn Bôi, mẹ họ Hoàng. Bà sinh ngày 5 tháng 11 năm Tân hợi (30-11-1791).

        Năm Bính dần (1806) đức Thế Tổ và Thuận Thiên Hoàng Hậu tuyển chọn con gái công thần làm phi cho Thánh Tổ nên bà được vào hầu nơi tiềm để. Bà tính dịu dàng thận trọng hiền đức, một lòng hiếu kính nên Thế Tổ rất ngợi khen ban cho tên Thật. Nguyên trước đó Thế Tổ bảo : "Phi (10) nguyên có tên Hoa là lấy ý nghĩa ở 4 chữ "Đặc dĩ phương văn" (để truyền hương thơm) sao bằng tên Thật gồm cà phúc lẫn quả.

        Tháng 5 năm Đinh mão (1807) bà sinh Hiến Tổ Chương Hoàng Đế mới được 13 ngày thì bà mất.

        Bà mất ngày 23 tháng 5 năm Đinh mão (28-6-1807), lúc 17 tuổi. Lăng của bà được xây năm Tân sửu (1841) ở xã Cư Chính, (Hương Thủy, Thừa Thiên).

        Tháng 6 năm Tân tị (1821) được sách tăn5g Chiêu Nghi, thụy Thuận Đức hợp thờ tại Gia Phi Phạm thị từ (11).

        Tháng 5 năm Bính thân (1836) vua Hiến Tổ dâng tôn thụy là Tá Thiên Lệ Thánh Đoan Chính Cung Hòa Đốc Khánh Từ Huy Minh Hiền Thuận Đức Nhân Hoàng Hậu, đặt tên nhà thờ là Vĩnh Tư Điện, tên lăng là Hiếu Đông. Ngày 20 tháng 8 năm đó rước thần chủ của bà về thờ ở điện Hiếu Tư (nơi để tử cung của Thánh Tổ và thờ Thánh Tổ) nhà thờ cũ được triệt bỏ.

        Ngày 9 tháng 1 năm Quí mão (1843) rước thần chủ của bà về phối  thờ với đức Thánh Tổ ở Thế Miếu tại gian thứ nhất bên trái.

        Bà chì sinh được một hoàng tử là Nguyễn Phúc Tuyền (Hiến Tổ Chương Hoàng Đế).

        Thân sinh của bà là ông Hồ Văn Bôi vào năm Bính tuất (1826) được truy tặng Nghiêm Vũ Tướng Quân Thượng Hộ Quân Đô Thống, thân mẫu được tặng nhị phẩm phu nhân. Đến năm Tân sửu (1841) Hiến Tổ truy phong ông làm Đặc Tiến Tráng Vũ Tướng Quân Đô Thống Phủ Đô Thống Chưởng Phủ Sự Thái Bảo thụy Trung Dũng, tước Phúc Quốc Công và bà là Nhất phẩm Quốc Công phu nhân, thụy Ý Thuận. Ngoài ra cho lập nhà thờ ở Xuân Hòa, (Hương Trà, Thừa Thiên). Đồng thời cũng lập nhà thờ tại nguyên quán gọi là Hồ tộc từ đường.

Tên Ngô Thị Chính-Hiền Phi (1792-1843)
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
12.3.1.2 Ngô Thị Chính
                    Hiền Phi

        Bà húy là Ngô Thị Chính còn húy là Kiều người huyện Đăng Xương (Quảng Trị) là con của Chưởng Cơ Ngô Văn Sở (12), mẹ họ Nguyễn. Bà sinh năm Nhâm tý (1792).

        Bà vào hầu Thánh Tổ từ khi ngài còn nơi tiềm để, Năm Canh thìn (1820) được phong làm Cung tần, rồi dần được tấn phong Hiền Phi.

        Bà mất năm Quí mão (1843), mộ ở làng Châu Chử, (Hương Thủy, Thừa Thiên).

        Bà sinh được 5 Hoàng tử và 4 Hoàng nữ:

               Hoàng Tử               Hoàng Nữ
   
1. Nguyễn Phúc Chính 1. Nguyễn Phúc Ngọc Tông
2. Nguyễn Phúc Miên Hoành 2. Nguyễn Phúc Khuê Gia
3. Nguyễn Phúc Miên Áo 3. Nguyễn Phúc Uyển Diễm
4. Nguyễn Phúc Miên Quân 4. Nguyễn Phúc Thụy Thục
5. Nguyễn Phúc Miên Uyển  
Tên Phạm Thị Tuyết (Gia Phi-179?-1812)
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
12.3.1.3 Phạm Thị Tuyết
                    Gia Phi

        Bà húy là Phạm Thị Tuyết, còn húy là Hà, người Tuy Viễn, Bình Định con gái của ông Phạm Văn Chẩn (được truy phong Quang Lộc Tự Thiếu Khanh). Năm sinh không rõ, bà mất năm Nhâm thân (1812), năm Tân tỵ (1821) được tặng làm Tu Nghi thụy Đoan Lệ, ban đầu thờ ở Hồ Phạm Nhị Tần từ, sau dời thờ riêng ở gia Phi từ.

        Bà sinh được một hoàng tử là Nguyễn Phúc Miên Định.

Tên Trần Thị Tuyến(Trang Tần-16/12/1791-14/11AL-1852)
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
12.3.1.4 Trần Thị Tuyến
                    Trang Tần

        Bà húy Trần Thị Tuyến, còn húy là Hương, người Phú Lộc, Thứa Thiên, con gái của Trần Công Nghị (được truy tặng Vệ úy). Bà sinh ngày 21 tháng 11 năm Tân hợi (16-12-1791) vào hầu vua năm Kỷ tỵ (1809) lúc vua còn nơi tiềm để. bà mất ngày 14 tháng 11 năm Tân hợi (4-1-1852) thọ 61 tuổi, thụy là Uyen Thục.

Tên Nguyễn Thị Bảo (Thục Tần-7/9/1801-17/8AL-1851)
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
12.3.1.5 Nguyễn Thị Bảo
                    Thục Tần

        Bà húy Nguyễn Bị Bửu, người Bình Chương, Gia Định con quan tư không Nguyễn Khắc Thiệu, sinh ngày 30 tháng 7 năm Tân dậu (7-9-1801). Năm Giáp tuất (1814) bà được vào hầu đức Thánh Tổ khi ngài còn ở tiềm để. Sau bà được tấn phong là Thục tần.

        Năm Kỷ dậu (1849) con trai bà là Tùng Thiện Vương xây Tiêu Viên xin vua rước mẹ về phụng dưỡng.

        Ngày 17 tháng 8 năm Tân hợi (12-9-1851) bà mất. Nguyên lúc trước bà được phong Thục tần nhưng phạm lỗi nên bị thu lại sách phong, khi bà mất Tùng Thiện Vương dâng sớ cầu khẩn xin lại, lời lẽ trong sớ hết sức thống thiết nên vua Tự Đức động lòng đặc ân cấp lại, ban thụy là Đoan Liệt.

        Bà sinh được 4 Hoàng Tử và 3 Hoàng Nữ:

               Hoàng Tử               Hoàng Nữ
   
1. Nguyễn Phúc Miên Thẩm 1. Nguyễn Phúc Vĩnh Trinh
2. Nguyễn Phúc Miên Hựu (mất sớm) 2. Nguyễn Phúc Trinh Thuận
3. Tảo Thương (chưa có tên) 3. Nguyễn Phúc Tĩnh Hòa
4. Tảo Thương (chưa có tên)  
Tên Trần Thị Huân- Huệ Tần
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
12.3.1.6 Trần Thị Huân
                    Huệ Tần

        Bà húy Trần TTrần Thị Huân
hị Huân còn húy là Lại, người Diên Khánh, Quảng Nam, con gái của ông Trần Văn Hùng (được truy tặng Vệ Úy). Năm sinh và mất của bà không rõ, thụy Uyển Thuận

        Bà sinh được 6 Hoàng Tử và 9 Hoàng Nữ:   

               Hoàng Tử               Hoàng Nữ
   
1. Nguyễn Phúc Miên Trạch 1. Nguyễn Phúc Nhu Thục
2. Nguyễn Phúc Miên Phục 2. Nguyễn Phúc Tường Hòa
3. Nguyễn Phúc Miên Tỉnh 3. Nguyễn Phúc Nhàn An
4. Nguyễn Phúc Miên Ngôn 4. Nguyễn Phúc Thực Tư
5. Nguyễn Phúc Miên Thất 5. Nguyễn Phúc Hòa Nhàn
6. Nguyễn Phúc Miên Sách 6. Nguyễn Phúc Nhu Hòa
  7. Nguyễn Phúc Lương Nhàn
  8. Nguyễn Phúc Lương Tĩnh
  9. Nguyễn Phúc Phúc Tường
Tên Hồ Thị Tùy-An Tần(2/1795-18/10AL-1839)
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
  12.3.1.7 Hồ Thị Tùy
                    An Tần

        Bà húy Hồ Thị Tùy lại húy là Khiên, người tổn Bái Ân, (Triệu Phong, Quảng Trị), con gái của ông Hồ Văn Chiêm (được truy tặng Cẩm Y vệ Hiệu úy), mẹ bà họ Lâm. Bà sinh vào tháng 2 năm Ất mão (1795). Năm Canh ngọ (1810) bà được vào hầu Thánh Tổ nơi tiềm để. Khi Thánh Tổ lên nối ngôi vào năm Canh thìn (1820) bà được phong Tài nhân, rồi năm Giáp thân (1824) phong Mỹ nhân, năm Kỷ sửu (1829) phong Tiệp dư, năm Bính thân (1836) phong An tần.

        Bà mất ngày 18 tháng 10 năm Kỷ hợi (23-11-1839) thọ 45 tuổi, ban thụy là Hoa Diễm. Bà được vua sắc phong cho lập từ đường để thờ gọi là Ý Thục từ. Đến năm Canh ngọ (1870) bà được rước về thờ tại nhà thờ của Tương An Quận Vương con trưởng của bà.

        Tẩm bà ở làng Cư Chính, (Hương Thủy, Thừa Thiên).

        Bà sinh được 3 Hoàng Tử và 1 Hoàng Nữ:

             Hoàng tử

        Hoàng nữ
   
1. Nguyễn Phúc Miên Bửu 1. Nguyễn Phúc Nhu Thuận
2. Nguyễn Phúc Miên Tể  
3. Nguyễn Phúc Miên Tuấn  
Tên Nguyễn Thị Khuê - Hòa Tần
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
 12.3.1.8 Nguyễn Thị Khuê
                    Hòa Tần

        Ba húy Nguyễn Thị Khuê còn húa là Bích Chi, người Phúc Lộc, Gia Định, là con gái của Chưởng Cơ Nguyễn Văn Thanh trấn thủ thỉnh Quảng Yên. Năm sinh và mất không rõ. Lúc mất được ban thụy là Tĩnh Nhã.

        Bà sinh được 5 Hoàng Tử và 6 Hoàng Nữ:

             Hoàng tử

        Hoàng nữ
   
1. Nguyễn Phúc Miên Cư 1. Nguyễn Phúc Tường Tĩnh
2. Nguyễn Phúc Miên Tỉnh 2. Nguyễn Phúc Thục Tuệ
3. Nguyễn Phúc Miên Bảo 3. Nguyễn Phúc Tĩnh An
4. Nguyễn Phúc Miên Thân 4. Nguyễn Phúc An Nhàn
  5. Nguyễn Phúc Trinh Hòa
  6. Nguyễn Phúc Tĩnh Trang
Tên Nguyễn Thị Thúy Trúc ->Lệ Tần
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
 12.3.1.9 Nguyễn Thị Thúy Trúc
                    Lệ Tần

        Bà húy Nguyễn Thị Thúy Trúc còn húy là Điện, người Bình Sơn, Quảng Nghĩa, con gái của Phó Vệ úy Nguyễn Gia Quý. Năm sinh và mất không rõ. Khi mất bà được ban thụy Thục Tắc.

        Bà sinh được 6 Hoàng Tử và 2 Hoàng Nữ

             Hoàng tử

        Hoàng nữ
   
1. Nguyễn Phúc Miên Lương 1. Nguyễn Phúc Trinh Nhàn
2. Nguyễn Phúc Miên Kháp 2. Nguyễn Phúc Nhu Nghi
3. Nguyễn Phúc Miên Lâm  
4. Nguyễn Phúc Miên Chỉ  
5. Nguyễn Phúc Miên Bàng  
6. Nguyễn Phúc Miên Lịch
Tên Lê Thị Ái (17/11/1799-26/8AL-1863)
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
    12.3.1.10 Lê Thị Ái
                    Tiệp dư

        Bà húy Lê Thị Ái lại húy Cầu, người An Triền (Phong Điền, Thừa Thiên) là con gái thứ ba của Cẩm Y Hiệu úy Trần Tiến Thành. Bà sinh ngày 20 tháng 10 năm Kỷ mùi (17-11-1799).

        Năm Giáp tuất (1813) bà được truyền vào hầu đức Thánh Tổ nơi tiềm để, sun vào hàng cung nhân. Năm Canh thìn (1820) được phong là Tài Nhân, năm Giáp thân (1824) phong Mỹ nhân, năm Bính thân (1836) sách phong Tiệp dư.

        Bà vốn người chí hiếu, tư chất trung hậu. Vua Tự Đức từng khen : "Lê tiệp dư tiên triều tư chất trung hậu, mọi việc trong cung cư xử hợi lệ".

        Bà mất ngày 26 tháng 8 năm Quý hợi (8-10-1863) thụy Tịnh Nhu, táng tại Dương Xuân Thượng (Hương Thủy, Thừa Thiên). Nhà thờ ở tại Phú Vang, (Thừa Thiên)"

        Bà sinh được 3 Hoàng Tử và 2 Hoàng Nữ

             Hoàng tử

        Hoàng nữ
   
1. Nguyễn Phúc Miên Trinh 1. Nguyễn Phúc Trang Tĩnh
2. Nguyễn Phúc Miên Long 2. Nguyễn Phúc Nhàn Trinh
3. Nguyễn Phúc Miên Quan  
Tên NguyễnThị Viên->Tiệp dư
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
 12.3.1.11 NguyễnThị Viên
                    Tiệp dư

        Bà húy Nguyễn Thị Viên, người Phong Điền, Thừa Thiên là con gái của Thiếu bảo Quận công Nguyễn Văn Khiêm. Năm sinh và mất không rõ. Khi mất bà được ban thụy là Dao Thụ. Ban đầu thờ bà ở Ý Thục từ.

        Bà sinh được 2 Hoàng Tử và 3 Hoàng Nữ

             Hoàng tử

        Hoàng nữ
   
1. Nguyễn Phúc Miên Sủng 1. Nguyễn Phúc Phương Trinh
2. Nguyễn Phúc Miên Tiệp 2. Nguyễn Phúc Nhàn Tuệ
  3. Nguyễn Phúc Hòa Trinh
Tên Lương Thị Nguyện(18/10/1800-8/11AL-1871)-> Quí nhân
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
  12.3.1.12 Lương Thị Nguyện
                    Quí nhân

        Bà húy Lương Thị Nguyện, người Phù Mỹ, Bình Định, con gái của ông Lương Đình Súy (được truy tặng Cẩm y Hiệu úy). Bà sinh ngày 1 tháng 9 năm Canh thân (18-10-1800), mất ngày 8 tháng 11 năm Tân mùi (9-12-1871) được ban thụy là Trang Thuận. Tẩm ở Nguyệt Biều (Dương Xuân, Hương Thủy, Thừa Thiên). Bà được thờ tại phủ của Lạc Biên quận công.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Khoan và 2 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Quang Tĩnh, Nguyễn Phúc Đoan Thuận.

Tên Cái Thị Trinh->Quí nhân
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
   12.3.1.13 Cái Thị  Trinh
                    Quí nhân

        Bà húy Cái Thị Trinh còn húy là Đoan, người Hải Lăng, Quảng Trị, bà là con gái của ông Cái Văn Hợp (được truy tặng Cẩm Y Hiệu úy). Năm sinh và mất không rõ. Khi mất ban thụy Trang Thuận, thờ tại Y thục từ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Túc và 2 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Hòa Thục và Nguyễn Phúc Vĩnh Gia.

Tên NguyễnThị Trường ->Tiệp dư
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
  12.3.1.14 NguyễnThị Trường
                    Tiệp dư

        Bà húy Nguyễn Thị Trường, người Phong Điền, Thừa Thiên, là con gái của Cẩm Y Vệ Hiệu úy Nguyễn Hữu Trạc. Năm sinh và mất không rõ. Khi mất bà được ban thụy là Đoan Tịnh.

        Bà sinh được 2 Hoàng Tử và 3 Hoàng Nữ

             Hoàng tử

        Hoàng nữ
   
1. Nguyễn Phúc Miên Thần 1. Nguyễn Phúc Đoan Trinh
2. Nguyễn Phúc Miên Cung  
3. Nguyễn Phúc Miên Gia  
Tên Đỗ Thị Tùng ->Quí nhân
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
  12.3.1.15 Đỗ Thị Tùng
                    Quí nhân

        Bà húy Đỗ Thị Tùng còn húy là Bí, người Ấp Trầm Bái, xã Dương Xuân Thượng (Hương Trà, Thừa Thiên), là con gái của ông Đỗ Văn Thạch (được truy tặng Hiếu úy). Năm sinh và mất không rõ. Gia đình của bà có 3 người con gái tiến cung vào hầu đức Thánh Tổ là bà, Quí nhân Đỗ Thị Tâm và Tài nhân Đỗ Thị Cương.

        Khi mất bà được ban thụy Đoan Ý.

        Bà sinh được một Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Trung

Tên Đỗ Thị Tâm(27/9/1804-25/2AL-1863)->Quí nhân
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
12.3.1.16 Đỗ Thị Tâm
                    Quí nhân

        Bà húy Đỗ Thị Tâm còn húy là Duyên, con gái của ông Đỗ Văn Thạch (được truy tặng Hiệu úy), em cùng mẹ cới Quí nhân Đỗ Thị Tùng. Bà sinh ngày 24 tháng 8 năm Giáp tý (27-09-1804), mất ngày 25 tháng 2 năm Quý hợi (12-4-1863), được ban thụy Trang Thuận

         Bà sinh được 5 Hoàng Tử và 3 Hoàng Nữ

             Hoàng tử

        Hoàng nữ
   
1. Nguyễn Phúc Miên Hoạn 1. Nguyễn Phúc Gia Tiết
2. Nguyễn Phúc Miên Dần 2. Nguyễn Phúc Lương Trinh
3. Nguyễn Phúc Miên Khách 3. Tảo Thương
4. Nguyễn Phúc Miên Hoang
Tên Lê Thị Lộc->Quí nhân
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
 12.3.1.17 Lê Thị Lộc
                    Quí nhân

        Bà húy Lê Thị Lộc còn húy là Thúy Nhi. Gốc tích và năm sinh không rõ.

         Bà sinh được 3 Hoàng Tử và 2 Hoàng Nữ

             Hoàng tử

        Hoàng nữ
   
1. Nguyễn Phúc Miên Thanh 1. Nguyễn Phúc Thục Tĩnh
2. Nguyễn Phúc Miên Kiền 2. Nguyễn Phúc Thụy Thận
3. Nguyễn Phúc Miên Ngụ
Tên Nguyễn Thị Hạnh ->Quí nhân
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
12.3.1.18 Nguyễn Thị Hạnh
                    Quí nhân

        Bà húy Nguyễn Thị Hạnh, người Quảng Điền, Thừa Thiên. Năm sinh và mất không rõ.

        Bà sinh được 2 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Miêu, Nguyễn Phúc Miên Ổn và 1 Hoàng Nữ Nguyễn Phúc Trang Nhàn.

Tên Nguyễn Thị Bân ->Mỹ Nhân
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
 12.3.1.19 Nguyễn Thị Bân
                    Mỹ nhân

        Bà húy Nguyễn Thị Bân, còn húy là Lạc, người Do Linh, Quảng Trị. Năm sinh, mất không rõ. Khi mất được ban thụy là Thục Thận.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Thủ và 1 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Lương Đức.

Tên Đoàn Thị Thụy ->Mỹ Nhân
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
 12.3.1.20 Đoàn Thị Thụy
                    Mỹ nhân

        Bà húy Đoàn Thị Thụy người Phú Vang, Thừa Thiê, là con gái của Cẩm Y Hiệu úy Đoàn Đức Nghĩa. Năm sinh và mất không rõ. Kho mất bà được ban thụy là Đoan Ý.

        Bà sinh được 1 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Gia Trinh

Tên Đinh Thị Nghĩa ->Tài nhân
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
 12.3.1.21 Đinh Thị Nghĩa
                   Tài nhân

        Bà húy Đinh Thị Nghĩa. Lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Trử và 1 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Gia Trang.

Tên Trần Thị Tiền ->Tài nhân
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
  12.3.1.22 Trần Thị Tiền
                   Tài nhân

        Bà húy Trần Thị Tiền còn húy là Thư. Lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 2 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Tuyên và Nguyễn Phúc Miên Trụ.

Tên Nguyễn Thị Tính->Tài nhân
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
 12.3.1.23 Nguyễn Thị Tính
                   Tài nhân

        Bà húy Nguyễn Thị Tính, người Quảng Trị, con gái của Tham Tri bộ binh Nguyễn Công Tiệp. Năm sinh và mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Tằng.

Tên Đỗ Thị Cương->Tài nhân
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
12.3.1.24 Đỗ Thị Cương
                   Tài nhân

        Bà húy Đỗ Thị Cương còn húy là Mẫu Đơn, húy là Phong. Bà là em gái của Quí nhân Đỗ Thị Tâm và Quí nhân Đỗ Thị Tùng. Năm sinh và mất không rõ. Khi mất được ban thụy là Thục Thận.

        Ba sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Khế và 2 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Nhàn Thục, Nguyễn Phúc Gia Tĩnh.

Tên Trần Thị Thanh->Tài nhân
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
12.3.1.25 Trần Thị Thanh
             Tài nhân

        Bà húy Trần Thị Thanh, còn húy là Hà Hương. Lai lịch và năm sinh, mất không rõ. Khi mất bà được ban thụy Trang Thuận.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Triện

Tên Trần Thị Trúc ->Tài nhân
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
   12.3.1.26 Trần Thị Trúc
             Tài nhân

        Bà húy Trần Thị Trúc. Lai lịch và năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 2 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy và Nguyễn Phúc Gia Thụy

Tên Trần Thị Tiêm->Tài nhân chưa xếp vào giai thứ
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
12.3.1.27 Trần Thị Tiêm
             Tài nhân chưa xếp vào giai thứ

        Bà húy Trần Thị Tiêm, người Phú Vang, Thừa Thiên. Năm sinh và mất không rõ.

        Bà sinh được một Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Trinh Đức.

Tên Bùi Thị Sơn->Tài nhân chưa xếp vào giai thứ
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
   12.3.1.28 Bùi Thị Sơn
             Tài nhân chưa xếp vào giai thứ

        Bà húy Buì Thị Sơn, lai lịch và năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Điều và 2 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Hoà Thuận, Nguyễn Phúc Trinh Tĩnh.

Tên Lý Thị Cầm->Cung Nhân
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
 12.3.1.29 Lý Thị Cầm
             Cung Nhân

        Bà húy Lý Thị Cầm, lai lịch cùng năm sinh không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Nhàn Tĩnh.

Tên Cao Thị Diệu->Cung Nhân
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
  12.3.1.30  Cao Thị Diệu
             Cung Nhân

        Bà húy Cao Thị Diệu, người Do Linh, Quảng Trị. Năm sinh, mất không rõ. Tẩm ở thôn Tứ Tây (An Cựu, Thừa Thiên).

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Tả

Tên Đặng Thị Yểu Điệu->Cung Nhân
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
 12.3.1.31  Đặng Thị Yểu Điệu
             Cung Nhân

        Bà húy Dặng Thị Yểu Điệu, lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Trang Tường

Tên Lê Thị Đính->Cung Nhân
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
  12.3.1.32  Lê Thị Đính
             Cung Nhân

        Bà húy Lê Thị Đính, lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Trinh Thụy

Tên Trần Thị Mỹ->Cung Nhân
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
      12.3.1.33  Trần Thị Mỹ
             Cung Nhân

        Bà húy Trần Thị Mỹ, lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Hoà Tường.

Tên Trần Thị Nhã->Cung Nhân
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
 12.3.1.34  Trần Thị Nhã
             Cung Nhân

        Bà húy Trần Thị Nhã, người Quảng Điền, Thừa Thiên. Năm sinh và mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Thích

Tên Trần Thị Nhạn->Cung Nhân
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
12.3.1.35  Trần Thị Nhạn
             Cung Nhân

        Bà húy Trần Thị Nhạn, lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Nhàn Thuận

Tên Hồ Thị Thể->Cung Nhân
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
12.3.1.36  Hồ Thị Thể
             Cung Nhân

        Bà húy Hồ Thị Thể, còn húy là Tố Cẩm. Lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Sạ.

Tên Lê Thị Thông->Cung Nhân
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
 12.3.1.37  Lê Thị Thông
             Cung Nhân

        Bà húy Lê Thị Thông, lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Trinh Nhu.

Tên Nguyễn Thị Xuân->Cung Nhân
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
12.3.1.38  Nguyễn Thị Xuân
             Cung Nhân

        Bà húy Nguyễn Thị Xuân, người Gia Định, con gái của Chính đội Nguyễn Văn Châu. Năm sinh và mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Ký và 1 Hoàng Nữ là Nguyễn Phúc Nhu Tĩnh.

Tên Phan Thị Viên->Cung Nhân
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
  12.3.1.39  Phan Thị Viên
             Cung Nhân

        Bà húy Phan Thị Viên, lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Thể.

Tên Trần Thị Nghiêm->Cung Nhân
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
   12.3.1.40  Trần Thị Nghiêm
             Cung Nhân

        Bà húy Trần Thị Nghiêm, lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 2 Hoàng Tử và 3 Hoàng Nữ:

             Hoàng tử

        Hoàng nữ
   
1. Nguyễn Phúc Miên Phú 1. Nguyễn Phúc Đoan Thuận
2. Nguyễn Phúc Miên Tống 2. Nguyễn Phúc Thục Thận
  3. Tảo thương chưa có tên
Tên Nguyễn Thị Vĩnh
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
    12.3.1.41 Nguyễn Thị Vĩnh

        Bà húy Nguyễn Thị Vĩnh, người  huyện Hương Trà, Thừa Thiên. Năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Vũ.

Tên Nguyễn Thị Được
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
12.3.1.42  Nguyễn Thị Được

        Bà húy Nguyễn Thị Được, lai lịch cùng năm sinh, mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Ngô.

Tên Lê Thị Tường
Tên thường
Tên tự
Ngày sinh
Sự nghiệp, công đức, ghi chú
  12.3.1.43  Lê Thị Tường

        Bà húy Lê Thị Tường là con gái của công thần thời trung hưng là Lê Chất. Bà vốn được phong Cung tần, nhưng năm Minh Mệnh 16 (1835) Lê Chất bi nghị tội, nên bà cũng bị phế. Năm sinh và mất không rõ.

        Bà sinh được 1 Hoàng Tử là Nguyễn Phúc Miên Liêu


Các anh em, dâu rể:
   Nguyễn Phúc Cảnh(6/4/1780-17?) -> Anh Duệ Hoàng Thái Tử-ko con
   Nguyễn Phúc Hy-THUẬN AN CÔNG
   Nguyễn Phúc Tuấn
   Nguyễn Phúc Đài- KIẾN AN VƯƠNG
   Nguyễn Phúc Bính(6/9/1797-1854)-ĐỊNH VIÊN QUẬN VƯƠNG->có 42CT+31CN\
   Nguyễn Phúc Tấn- DIÊN KHANH VƯƠNG
   Nguyễn Phúc Phổ- ĐIỆN BAN CÔNG
   Nguyễn Phúc Chẩn-THIỆU HOA QUẬN CÔNG
   Nguyễn Phúc Quân-QUẢNG UY CÔNG
   Nguyễn Phúc Cự-THƯỜNG TÍN QUẬN VƯƠNG
   Nguyễn Phúc Quang-AN KHÁNH VƯƠNG
   Nguyễn Phúc Mão-TỪ SƠN CÔNG
   Nguyễn Phúc Ngọc Châu
   Nguyễn Phúc Ngọc Quỳnh
   Nguyễn Phúc Ngọc Anh
   Nguyễn Phúc Ngọc Trân
   Nguyễn Phúc Ngọc Xuyến
   Nguyễn Phúc Ngọc Ngoạn
   Nguyễn Phúc Ngọc Nga
   Nguyễn Phúc Ngọc Cửu
   Nguyễn Phúc Ngọc Nguyệt
   Nguyễn Phúc Ngọc Ngôn
   Nguyễn Phúc Ngọc Vân
   Nguyễn Phúc Ngọc Khuê
   Nguyễn Phúc Ngọc Cơ
   Nguyễn Phúc Ngọc Thiều
   Nguyễn Phúc Ngọc Lý
   Nguyễn Phúc Ngọc Thành
   Nguyễn Phúc Ngọc Bích
   Nguyễn Phúc Ngọc Trình
Con cái:
       Nguyễn Phúc Miên Tông-VUA TRIỆU TRỊ (con bà Hoa)
       Nguyễn Phúc Chính (con bà Chính)
       Nguyễn Phúc Miên Hoành-VĨNH TƯỜNG QUẬN VƯƠNG(con bà Chính)
       Nguyễn Phúc Miên Áo-PHÚ BÌNH QUẬN VƯƠNG (con bà Chính)
       Nguyễn Phúc Miên Quân (con bà Chính)
       Nguyễn Phúc Miên Uyển (con bà Chính)
       Nguyễn Phúc Ngọc Tông (cob bà Chính)
       Nguyễn Phúc Khuê Gia (con bà Chính)
       Nguyễn Phúc Uyển Diễm (con bà Chính)
       Nguyễn Phúc Thụy Thục (con bà Chính)
       Nguyễn Phúc Miên Định-THỌ XUÂN VƯƠNG (con bà Tuyết)
       Nguyễn Phúc Miên Thẩm-TÙNG THIỆN VƯƠNG(con bà Bảo)
       Nguyễn Phúc Miên Hựu (mất sớm)-con bà Bảo
       Tảo Thương (chưa có tên) ->mất sớm-con bà Bảo
       Tảo Thương (chưa có tên)->mất sớm-con bà Bảo
       Nguyễn Phúc Vĩnh Trinh (con bà Bảo)
       Nguyễn Phúc Trinh Thuận (con bà Bảo)
       Nguyễn Phúc Tĩnh Hòa (con bà Bảo)
       Nguyễn Phúc Miên Trạch (con bà Huân)
       Nguyễn Phúc Miên Phục (con bà Huân)
       Nguyễn Phúc Miên Tỉnh-ĐIỀN QUẬN CÔNG (con bà Huân)
       Nguyễn Phúc Miên Ngôn-AN QUẬN CÔNG (con bà Huân)
       Nguyễn Phúc Miên Thất (con bà Huân)
       Nguyễn Phúc Miên Sách (con bà Huân)
       Nguyễn Phúc Nhu Thục (con bà Huân)
       Nguyễn Phúc Tường Hòa (con bà Huân)
       Nguyễn Phúc Nhàn An (con bà Huân)
       Nguyễn Phúc Thực Tư (con bà Huân)
       Nguyễn Phúc Hòa Nhàn (con bà Huân)
       Nguyễn Phúc Nhu Hòa (con bà Huân)
       Nguyễn Phúc Lương Nhàn (con bà Huân)
       Nguyễn Phúc Lương Tĩnh (con bà Huân)
       Nguyễn Phúc Phúc Tường (con bà Huân)
       Nguyễn Phúc Miên Bửu-TƯƠNG AN QUẬN VƯƠNG (con bà Tùy)
       Nguyễn Phúc Miên Tể- NGHĨA QUỐC CÔNG(con bà Tùy)
       Nguyễn Phúc Miên Tuấn- HÒA THANH VƯƠNG (con bà Tùy)
       Nguyễn Phúc Nhu Thuận (con bà Tùy)
       Nguyễn Phúc Miên Cư-QUẢNG TRẠCH QUẬN CÔNG(con bà Khuê)
       Nguyễn Phúc Miên Tỉnh (con bà Khuê)
       Nguyễn Phúc Miên Bảo (con bà Khuê)
       Nguyễn Phúc Miên Thân- PHÙ CÁT QUẬN CÔNG (con bà Khuê)
       Nguyễn Phúc Tường Tĩnh (con bà Khuê)
       Nguyễn Phúc Thục Tuệ (con bà Khuê)
       Nguyễn Phúc Tĩnh An (con bà Khuê)
       Nguyễn Phúc An Nhàn (con bà Khuê)
       Nguyễn Phúc Trinh Hòa (con bà Khuê)
       Nguyễn Phúc Tĩnh Trang (con bà Khuê)
       Nguyễn Phúc Miên Lương-SƠN TỊNH QUẬN CÔNG(con bà Trúc)
       Nguyễn Phúc Miên Kháp (con bà Trúc)
       Nguyễn Phúc Miên Lâm-HÒAI ĐỨC QUẬN CÔNG(con bà Trúc)
       Nguyễn Phúc Miên Chỉ (con bà Trúc)
       Nguyễn Phúc Miên Bàng (con bà Trúc)
       Nguyễn Phúc Miên Lịch (con bà Trúc)
       Nguyễn Phúc Trinh Nhàn (con bà Trúc)
       Nguyễn Phúc Nhu Nghi (con bà Trúc)
       Nguyễn Phúc Miên Trinh->TUY LÝ VƯƠNG(con bà Ái)
       Nguyễn Phúc Miên Long (con bà Ái)
       Nguyễn Phúc Miên Quan->KIẾN TƯỜNG CÔNG(con bà Ái)
       Nguyễn Phúc Trang Tĩnh (con bà Ái)
       Nguyễn Phúc Nhàn Trinh (con bà Ái)
       Nguyễn Phúc Miên Sủng (con bà Viên)
       Nguyễn Phúc Miên Tiệp (con bà Viên)
       Nguyễn Phúc Phương Trinh (con bà Viên)
       Nguyễn Phúc Nhàn Tuệ (con bà Viên)
       Nguyễn Phúc Hòa Trinh (con bà Viên)
       Nguyễn Phúc Miên Khoan->LẠC BIÊN QUẬN CÔNG(con bà Nguyện)
       Nguyễn Phúc Quang Tĩnh (con bà Nguyện)
       Nguyễn Phúc Đoan Thuận (con bà Nguyện)
       Nguyễn Phúc Miên Túc->BA XUYÊN QUẬN CÔNG(con bà Trinh)
       Nguyễn Phúc Hòa Thục (con bà Trinh)
       Nguyễn Phúc Vĩnh Gia (con bà Trinh)
       Nguyễn Phúc Miên Thần (Hoan-con bà Trường)
       Nguyễn Phúc Miên Cung (con bà Trường)
       Nguyễn Phúc Miên Gia->QUẢNG BIÊN QUẬN CÔNG(con bà Trường)
       Nguyễn Phúc Đoan Trinh (con bà Trường)
       Nguyễn Phúc Miên Trung (con bà Tùng)
       Nguyễn Phúc Miên Hoạn->KIẾN PHONG QUẬN CÔNG (con bà Tâm)
       Nguyễn Phúc Miên Dần (con bà Tâm)
       Nguyễn Phúc Miên Khách->BẢO AN QUẬN CÔNG (con bà Tâm)
       Nguyễn Phúc Miên Hoang (con bà Tâm)
       Nguyễn Phúc Gia Tiết (con bà Tâm)
       Nguyễn Phúc Lương Trinh (con bà Tâm)
       Tảo Thương (con bà Tâm)
       Nguyễn Phúc Miên Thanh (con bà Lộc)
       Nguyễn Phúc Miên Kiền (con bà Lộc)
       Nguyễn Phúc Miên Ngụ (con bà Lộc)
       Nguyễn Phúc Thục Tĩnh (con bà Lộc)
       Nguyễn Phúc Thụy Thận (con bà Lộc)
       Nguyễn Phúc Miên Miêu (Miễn)->CẨM GIANG QUẬN CÔNG(con bà Hạnh)
       Nguyễn Phúc Miên Ổn->NAM SÁCH QUẬN CÔNG(con bà Hạnh)
       Nguyễn Phúc Trang Nhàn (con bà Hạnh)
       Nguyễn Phúc Miên Thủ (con bà Bân)
       Nguyễn Phúc Lương Đức (con bà Bân)
       Nguyễn Phúc Gia Trinh (con bà Thụy)
       Nguyễn Phúc Miên Trử (con bà Nghĩa)
       Nguyễn Phúc Gia Trang (con bà Nghĩa)
       Nguyễn Phúc Miên Tuyên(Nghi) (con bà Tiền)
       Nguyễn Phúc Miên Trụ (con bà Tiền)
       Nguyễn Phúc Miên Tằng->HẢI QUỐC CÔNG (con bà Tính)
       Nguyễn Phúc Miên Khế (con bà Cương)
       Nguyễn Phúc Nhàn Thục (con bà Cương)
       Nguyễn Phúc Gia Tĩnh (con bà Cương)
       Nguyễn Phúc Miên Triện->HOẰNG HÓA QUẬN VƯƠNG(con bà Thanh)
       Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy (con bà Trúc)
       Nguyễn Phúc Gia Thụy (con bà Trúc)
       Nguyễn Phúc Trinh Đức (con bà Tiêm)
       Nguyễn Phúc Miên Điều->KIẾN HÒA QUẬN CÔNG(con bà Sơn)
       Nguyễn Phúc Hoà Thuận (con bà Sơn)
       Nguyễn Phúc Trinh Tĩnh (con bà Sơn)
       Nguyễn Phúc Nhàn Tĩnh (con bà Cầm)
       Nguyễn Phúc Miên Tả (con bà Diệu)
       Nguyễn Phúc Trang Tường (con bà Điệu)
       Nguyễn Phúc Trinh Thụy (con bà Đính)
       Nguyễn Phúc Hoà Tường (con bà Mỹ)
       Nguyễn Phúc Miên Thích (con bà Nhã)
       Nguyễn Phúc Nhàn Thuận (con bà Nhạn)
       Nguyễn Phúc Miên Sạ (con bà Thể)
       Nguyễn Phúc Trinh Nhu (con bà Thông)
       Nguyễn Phúc Miên Ký-CẨM XUYÊN QUẬN CÔNG (con bà Xuân)
       Nguyễn Phúc Nhu Tĩnh (con bà Xuân)
       Nguyễn Phúc Miên Thể (con bà Viên)
       Nguyễn Phúc Miên Phú (con bà Nghiêm)
       Nguyễn Phúc Miên Tống (con bà Nghiêm)
       Nguyễn Phúc Đoan Thuận (con bà Nghiêm)
       Nguyễn Phúc Thục Thận (con bà Nghiêm)
       Tảo thương chưa có tên (con bà Nghiêm)
       Nguyễn Phúc Miên Vũ (con bà Vĩnh)
       Nguyễn Phúc Miên Ngô (con bà Được)
       Nguyễn Phúc Miên Liêu (con bà Tường)
Gia Phả; HẬU DUỆ VUA GIA LONG-Cà Mau
 
     
Toàn bộ thông tin trong gia phả, là thuộc bản quyền của tộc HẬU DUỆ VUA GIA LONG-Cà Mau.
Mọi sự trích dẫn phải được phép của người quản lý đại diện cho tộc HẬU DUỆ VUA GIA LONG-Cà Mau
Mọi thiết kế, hình ảnh trong trang web này, là bản quyền của Việt Nam Gia Phả.